10 sự kiện ngành Tài nguyên và Môi trường năm 2012

15:10 | 09/01/2013

596 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi Trường Nguyễn Minh Quang vừa ký Quyết định công bố 10 sự kiện nổi bật năm 2012 của ngành Tài nguyên và Môi trường.

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh.

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trao Huân chương Hồ Chí Minh tặng ngành Tài nguyên và Môi trường. 

Trải qua 10 năm xây dựng và phát triển, hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên cả nước được tăng cường; đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội của tài nguyên và môi trường ngày càng nhiều; chính sách pháp luật tài nguyên và môi trường dần hoàn thiện; tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của ngành không ngừng lớn mạnh... Với những thành tích đặc biệt xuất sắc đó, tập thể cán bộ, công nhân viên chức và người lao động trong toàn ngành đã vinh dự được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh.

2. Tổng kết thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước làm căn cứ để Ban chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết số 19-NQ/TW.

Kết quả tổng kết Nghị quyết này là căn cứ để Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI thông qua Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 về tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Theo đó, 11 vấn đề lớn được Đảng định hướng nhằm nâng cao hơn nữa việc quản lý, sử dụng nguồn lực đất đai.

3. Luật Tài nguyên nước được Quốc hội thông qua.

Ngày 21/6/2012 tại Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Tài nguyên nước, đánh dấu sự thay đổi cơ bản về thể chế quản lý tài nguyên nước ở nước ta. Lần đầu tiên, tài nguyên nước thực sự được coi là tài sản, là nguồn lực quan trọng, thiết yếu của quốc gia. Theo đó, khai thác tài nguyên nước phải trả tiền, sử dụng nước phải tiết kiệm, hiệu quả. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh an ninh nguồn nước đang bị đe dọa, tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước chưa được kiểm soát chặt chẽ.

4. Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiêm và cải thiện môi trường.

Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1206/QĐ-TTg ngày 02/9/2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường. Đây là các văn bản định hướng tổng thể, toàn diện về công tác bảo vệ môi trường để các cấp, các ngành xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường, góp phần thực hiện thành công mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.

5. Công bố Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cập nhật chi tiết cho Việt Nam và Kế hoạch hành động của Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu.

Ngày 23/5/2012, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chính thức công bố Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam. So với kịch bản đầu tiên được công bố năm 2009, kịch bản cập nhật năm 2012 cho thấy, một số chỉ số khí hậu có xu hướng gia tăng theo chiều hướng xấu. Phiên bản kịch bản 2012 đã chi tiết hóa mức độ ngập lụt đến từng tỉnh, thành phố; vùng ven biển chi tiết đến cấp huyện.

6. Hoàn thành dự án Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống trọng lực nhà nước.

 Sau 10 năm triển khai thực hiện, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chính thức phê duyệt hoàn thành Dự án. Kết quả của dự án là bộ số liệu trọng lực cơ bản phục vụ cho việc đo trọng lực chi tiết trên đất liền và trên biển Việt Nam. Lần đầu tiên toàn lãnh thổ Việt Nam đã xây dựng được một hệ thống gồm 11 điểm trọng lực cơ sở; 29 điểm trọng lực hạng I đo bằng phương pháp tuyệt đối với độ chính xác cao; khẳng định khả năng nghiên cứu và làm chủ khoa học và công nghệ về lĩnh vực trắc địa bản đồ của Việt Nam.

7. Hai khu Ramsar được Ban Thư ký Công ước Ramsar quốc tế công nhận.

Vườn quốc gia Tràm Chim.

Vườn quốc gia Tràm Chim và Vườn quốc gia Mũi Cà Mau là hai khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (khu ramsar) của Việt Nam được Ban Thư ký Công ước Ramsar (Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế) công nhận, nhằm góp phần nâng cao vị thế và nỗ lực của Việt Nam trong việc thực hiện Công ước Ramsar, thể hiện sự cam kết của Chính phủ Việt Nam trong nỗ lực bảo tồn và sử dụng vùng đất ngập nước; góp phần quảng bá giá trị và hình ảnh của các Vườn Quốc gia đến với bạn bè quốc tế.

8. Tìm thấy nguồn nước dưới đất tại Mèo Vạc, thuộc khu vực Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

 Việc tìm thấy nguồn nước ở Mèo Vạc, thuộc khu vực Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang ở độ cao 1.000 - 1.500 m so với mực nước biển đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết nước cho nhân dân vùng cao. Qua đó nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi phía Bắc Việt Nam.

9. Cổng thông tin điện tử Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường được nhận giải ba của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương về “Chính phủ điện tử xanh”.

Đây là giải thưởng danh giá dành tặng cho các cơ quan có thành tích ứng dựng công nghệ thông tin xuất sắc, được chọn trong số 652 đề cử từ 20 quốc gia và tổ chức trên thế giới. Giải thưởng một lần nữa khẳng định nỗ lực của lĩnh vực môi trường về ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động điều hành tác nghiệp, quản lý môi trường và phát triển Chính phủ điện tử tại Việt Nam, góp phần nâng cấp thứ hạng ứng dụng công nghệ thông tin của Việt Nam tại khu vực châu Á và thế giới.

10. Trung tâm dữ liệu ngành Tài nguyên và Môi trường chính thức đi vào hoạt động.

Trung tâm dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt tại Quyết định số 2111/QĐ-BTNMT ngày 29/10/2009 và năm 2012 đã chính thức đưa vào hoạt động phục vụ yêu cầu quản lý, lưu trữ, cập nhật và khai thác, chia sẻ thông tin, số liệu thuộc bảy lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Văn Dũng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,396 27,416 28,366
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,380 26,590 27,880
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.36 16.56 20.36
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,845 14,855 15,435
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 636.71 676.71 704.71
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 06:45