BIDV dành 15.000 tỷ đồng cho vay phát triển thủy sản

08:29 | 26/08/2014

660 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã triển khai chương trình tín dụng tổng thể giai đoạn 2014-2017 hỗ trợ phát triển thủy sản theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP với tổng doanh số cho vay 15.000 tỷ đồng.

Bao gồm: (i) Cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần nghề cá, cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo chính sách của Nghị định 67/2014/NĐ-CP; (ii) Cho vay ngắn hạn thi công đóng tàu; (iii) Cho vay các dự án đầu tư theo hình thức BT, cho vay ứng trước vốn đối với chương trình phát triển thủy sản do vốn ngân sách Nhà nước bố trí; (iv) Cho vay phát triển nuôi trồng, sản xuất giống, chế biến thủy hải sản và gia tăng năng lực chế biến hải sản, cá ngừ đại dương.

BIDV dành 15.000 tỷ đồng cho vay phát triển thủy sản

Ngay từ khi Nghị định đang trong quá trình soạn thảo, với kinh nghiệm triển khai Quyết định số 393/TTg về đánh bắt xa bờ năm 1997, BIDV đã chủ động đi đầu trong việc tổ chức các chương trình khảo sát thực tế, tọa đàm, lấy ý kiến trực tiếp của bà con ngư dân, các nhà khoa học, các cấp chính quyền địa phương, các đơn vị liên quan về các chính sách phát triển thủy sản của Chính phủ... để tổng hợp, đóng góp ý kiến hoàn thiện vào dự thảo. Đồng thời BIDV là ngân hàng đăng ký sớm nhất triển khai gói tín dụng 3.000 tỷ đồng đầu tư phát triển đội tàu cung cấp dịch vụ hậu cần, khai thác hải sản xa bờ và cho vay vốn lưu động hỗ trợ chủ tàu, ngư dân.

Để cụ thể hoá các nội dung trên, ngày 03/6/2014, BIDV đã ký kết Thỏa thuận hợp tác nguyên tắc với UBND tỉnh Bình định tài trợ tín dụng đóng mới, phát triển đội tàu đánh bắt thủy sản công suất lớn giai đoạn 2014-2017 (trị giá 700 tỷ đồng, nằm trong phạm vi của gói tín dụng 3000 tỷ đồng); Hợp đồng nguyên tắc tài trợ tín dụng đóng mới 27 tàu vỏ sắt phục vụ đánh bắt xa bờ với 01 doanh nghiệp và 09 ngư dân; đồng thời đã tiếp nhận nhu cầu vay vốn đóng tàu mới, nâng cấp tàu của 98 ngư dân/chủ tàu.

Bên cạnh đó, BIDV đã triển khai gói hỗ trợ cho vay vốn lưu động phục vụ khai thác, hậu cần, thu mua hải sản tại địa bàn các tỉnh từ Nghệ An đến Bình Định – đây là những tỉnh trọng điểm có đội tàu đánh bắt xa bờ tại khu vực Hoàng Sa, Trường Sa và DK1, đến nay tổng số giải ngân đạt trên 106 tỷ đồng.

Về phía nội bộ BIDV cũng đã tổ chức các chương trình tập huấn để chuẩn bị triển khai Nghị định, giới thiệu chương trình cho vay đánh bắt xa bờ và đề án cho vay theo chuỗi giá trị sản xuất cá ngừ đại dương. BIDV cũng đã chỉ đạo các chi nhánh chủ động tiếp cận, tìm hiểu, hướng dẫn khách hàng về hồ sơ, thủ tục vay vốn.

Khi Nghị định chính thức được ban hành, BIDV đã chủ động đề xuất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định 67 và thông qua kinh nghiệm thực tiễn, BIDV đã có những đề xuất, giải pháp cụ thể nhằm góp phần phát triển hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản nói chung và thực hiện có hiệu quả Nghị định 67 nói riêng.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,183 18,193 18,893
CHF 27,224 27,244 28,194
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,303 26,513 27,803
GBP 31,102 31,112 32,282
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.72 158.87 168.42
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,794 14,804 15,384
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,071 18,081 18,881
THB 630.75 670.75 698.75
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00