BIDV đồng hành cùng Khu du lịch quốc gia Mộc Châu

18:36 | 16/12/2014

466 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 16/12/2014, tại Hà Nội, Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn La phối hợp với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tổ chức buổi Tọa đàm và công bố thông tin về tiềm năng, cơ hội đầu tư vào tỉnh Sơn La và Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu.

Ông Cầm Ngọc Minh - Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La và ông Trần Bắc Hà, Chủ tịch HĐQT BIDV đồng chủ trì buổi tọa đàm. Sự kiện thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư vào Sơn La…

Tại buổi Tọa đàm và công bố thông tin, các bên trao đổi về tiềm năng du lịch, phát triển kinh tế; Các địa điểm đầu tư; Cơ chế chính sách của tỉnh Sơn La trong việc thu hút đầu tư của các Doanh nghiệp. Đồng thời các DN cũng có cơ hội tìm hiểu cặn kẽ các dự án mà tỉnh Sơn La đang kêu gọi đầu tư.

Theo Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La Cầm Ngọc Minh, ngày 12/11/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2050/QĐ-TTg phê duyệt “Quy hoạch tổng thể Khu du lịch quốc gia Mộc Châu tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Bản quy hoạch tổng thể khu du lịch quốc gia Mộc Châu được thông qua thể hiện sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Đảng, Chính phủ đối với sự phát triển du lịch cả nước nói chung, tỉnh Sơn La và hai huyện Mộc Châu, Vân Hồ nói riêng. Với quy hoạch này, việc đầu tư vào Khu du lịch quốc gia Mộc Châu sẽ có cơ hội bứt phá trong thời gian tới.

Toàn cảnh buổi Tọa đàm ngày 16/12 tại Trụ sở BIDV

Mục tiêu phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu là trở thành khu vực động lực phát triển du lịch của tỉnh Sơn La và của vùng du lịch Trung du miền núi Bắc Bộ với hệ thống sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo, có thương hiệu và sức cạnh tranh cao gắn với cảnh quan tự nhiên và bản sắc văn hóa các dân tộc. Đối với các chỉ tiêu phát triển ngành: Mục tiêu đến năm 2020 đón trên 1,2 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt khoảng 10 nghìn lượt; Phấn đấu đến năm 2030 đón khoảng 3 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tể đạt khoảng 50 nghìn lượt. Tổng thu từ khách du lịch: Năm 2020 đạt khoảng 1.500 tỷ đồng, tương đương 70 triệu USD; Phấn đấu đến năm 2030 đạt khoảng 6.000 tỷ đồng, tương đương 270 triệu USD. Đối với chỉ tiêu việc làm: Năm 2020 tạo việc làm cho khoảng 10 nghìn lao động; Phấn đấu đến năm 2030 tạo việc làm cho khoảng 30 nghìn lao động…

Quy hoạch cũng đưa ra các định hướng phát triển chủ yếu gồm: Phát triển thị trường khách du lịch; Phát triển sản phẩm du lịch; Hình thành các trung tâm phát triển du lịch; Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch; Đầu tư phát triển du lịch… Về giải pháp thực hiện, Quy hoạch nêu rõ cần: Hoàn thiện cơ chế, chính sách; Phát triển nguồn nhân lực; Đẩy mạnh liên kết, họp tác phát triển; Tăng cường tuyên truyền, xúc tiến quảng bá…

Thực hiện Quy hoạch, tỉnh Sơn La đã bước đầu xây dựng được một số cơ chế chính sách thu hút đầu tư đặc thù, cụ thể như sau: Phấn đấu thực hiện các chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư theo mức tối đa theo các quy định của Nhà nước; Ban hành một số chính sách hỗ trợ đầu tư như: Chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi đại gia súc, Chính sách phát triển cây cao su, Chính sách khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015-2020... Bên cạnh việc ban hành các chính sách, tỉnh Sơn La chú trọng việc hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án; Thường xuyên tổ chức đối thoại trực tiếp và kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư…

Về phía Ngân hàng, ông Trần Bắc Hà, Chủ tịch HĐQT BIDV cho rằng, tỉnh Sơn La cần tập trung vốn cho những ngành, lĩnh vực, vùng mà tỉnh có tiềm năng, thế mạnh. Cơ cấu đầu tư cần dựa vào mục tiêu phát triển KT-XH trong từng thời kỳ, phải lấy quy hoạch của các ngành, vùng làm cơ sở, phải đặt vấn đề đầu tư đạt hiệu quả và hợp lý, đồng thời, cần có đánh giá, phân tích các chỉ tiêu KT-XH mà tỉnh đã đạt được từ 2011 đến nay để xác định rõ lĩnh vực đóng góp nhiều vào tăng trưởng của tỉnh. Từ đó, sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư các lĩnh vực nhằm gia tăng nhanh tỷ trọng các lĩnh vực thế mạnh trong GDP và hạn chế các dự án phát triển kinh tế nhưng có thể tàn phá cảnh quan, môi trường. Các lĩnh vực mũi nhọn cần kêu gọi đầu tư như sau: (i) Đầu tư cho ngành du lịch, thương mại, dịch vụ; (ii) Tăng cường đầu tư cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng; (iii) Đầu tư cho các ngành nông, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến, sản xuất…

Trên cơ sở các tiềm năng sẵn có, qua đánh giá các lĩnh vực ngành nghề thế mạnh của tỉnh Sơn La nói chung và Khu du lịch quốc gia Mộc Châu nói riêng, đồng thời qua tư vấn của BIDV, tỉnh Sơn La đã đưa ra danh mục 21 dự án trọng điểm, có ý nghĩa chiến lược, có tác động mạnh đến các lĩnh vực ngành nghề, vùng và có tính khả thi, đảm bảo không ảnh hưởng tới cảnh quan môi trường, di sản thiên nhiên để kêu gọi đầu tư trong năm 2014-2015. Trong đó, tập trung vào 04 lĩnh vực là du lịch, thương mại, dịch vụ (07 dự án); nông lâm nghiệp (08 dự án); công nghiệp chế biến, sản xuất (05 dự án); xây dựng (01 dự án).

Đại diện BIDV cũng đề nghị các nhà đầu tư trên cơ sở danh sách, thông tin các dự án tiêu biểu do UBND tỉnh Sơn La cung cấp, các nhà đầu tư sẽ nghiên cứu và đề xuất những ý định đầu tư hiệu quả nhằm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Sơn La. Với mong muốn là cầu nối giữa UBND tỉnh Sơn La với các nhà đầu tư, đồng thời với trách nhiệm của mình, BIDV sẽ dành nỗ lực cao nhất quan tâm đến sự phát triển của tỉnh Sơn La nói chung và Khu du lịch quốc gia Mộc Châu nói riêng. Bên cạnh việc tiếp tục ban hành các gói sản phẩm tín dụng với lãi suất ưu đãi phục vụ các doanh nghiệp trên địa bàn, BIDV cam kết song hành trong suốt thời gian hoạt động, áp dụng những chính sách ưu đãi nhất của BIDV, tạo điều kiện hỗ trợ thu xếp vốn tín dụng cho các nhà đầu tư có năng lực, uy tín với các dự án đầu tư có hiệu quả vào tỉnh Sơn La.

Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La Cầm Ngọc Minh cam kết tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư 

Tại Sơn La, hàng năm BIDV dành khoản tín dụng khoảng 4.000 tỷ để cho vay đầu tư cũng như cung ứng vốn lưu động cho các dự án đang là tiềm năng, thế mạnh của tỉnh là Thủy điện và Nông nghiệp. Các công trình phát triển kinh tế - xã hội nổi bật như: Thủy điện Sơn La, Huội Quảng, Bản Chát, Nậm chiếm 2; Dự án xi măng Mai Sơn; Cho vay đầu tư khách sạn, phát triển chè xuất khẩu sang Đài Loan; Trồng và chế biến nông sản…

Bên cạnh đó, BIDV cũng thường xuyên xây dựng các cơ chế chính sách, các gói tín dụng ngắn hạn với lãi suất ưu đãi hỗ trợ kịp thời nguồn vốn cho các doanh nghiệp khó khăn ổn định và phát triển kinh doanh. Hàng năm, BIDV phối hợp với Ban Chỉ đạo Tây bắc, Ngân hàng Nhà nước, UBND các tỉnh triển khai các Hội nghị xúc tiến đầu tư vào các tỉnh miền núi phía Bắc. Trong thời gian tới, BIDV sẽ tiếp tục dành những khoản tín dụng ưu đãi để hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Sơn La nói chung và Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu nói riêng phát triển, xây dựng các công trình, dự án hiệu quả.

Với những tiềm năng sẵn có, được Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn 20130” cùng chính sách thu hút đầu tư đặc thù và sự hỗ trợ của BIDV, tỉnh Sơn La nói chung và Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu nói riêng đang có những cơ hội mới để bứt phá trở thành một trong những điểm thu hút đầu tư hấp dẫn của Khu vực Trung du miền núi Bắc Bộ.

Lê Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▲900K 84.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▲10K 7,510 ▲10K
Trang sức 99.9 7,285 ▲10K 7,500 ▲10K
NL 99.99 7,290 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲1000K 84,000 ▲700K
SJC 5c 82,000 ▲1000K 84,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲1000K 84,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25248 25248 25487
AUD 16377 16427 16932
CAD 18425 18475 18931
CHF 27657 27707 28272
CNY 0 3477.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27002 27052 27755
GBP 31445 31495 32163
HKD 0 3140 0
JPY 162.37 162.87 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18512 18562 19119
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8150000 8150000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 11:00