Các doanh nghiệp ra quân sản xuất đầu Xuân

11:05 | 16/02/2013

631 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 15/2 (tức mùng 6 tháng Giêng), nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh trên khắp cả nước đã đồng loạt khai Xuân với kỳ vọng một năm mới thắng lợi, sung túc.

 

Tất cả các đơn vị của Vinacomin đã ra quân sản xuất đầu năm.

Theo ông Trần Vũ Hoàng, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai, ngày mùng 6 tháng Giêng được các doanh nghiệp coi là “ngày đẹp” nên đã có ít nhất 4 doanh nghiệp lớn của Lào Cai chọn để khai Xuân với nhiều lô hàng xuất nhập khẩu khối lượng hàng ngàn tấn, nâng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua cửa khẩu từ đầu năm đến ngày mùng 6 tháng Giêng lên đạt 856.000 USD.

Riêng Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Nghĩa Anh trong ngày ra quân Mùng 6 tháng Giêng nhập 100 tấn hóa chất cung cấp cho Nhà máy Supe lân Lâm Thao làm nguyên liệu sản xuất phân bón. Theo bà Nguyễn Thị Nguyệt, Giám đốc Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Nghĩa Anh, năm 2013, Công ty phấn đấu doanh thu xuất - nhập khẩu đạt trên 2.000 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2012.

Theo lãnh đạo ngành Hải quan Lào Cai, năm 2013 được dự báo kinh tế nhiều khởi sắc, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu Lào Cai sẽ tăng cao.

Cùng ngày mùng 6, tất cả các đơn vị trong Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam(Vinacomin) đã đồng loạt ra quân sản xuất. 

Ông Phạm Văn Mật, Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn kiêm Giám đốc Trung tâm Điều hành sản xuất tại Quảng Ninh cho biết trong ngày đầu ra quân sản xuất, toàn Tập đoàn dự kiến sản xuất 100.000 tấn than, tiêu thụ 120.000 tấn, đào 800m lò, bóc xúc 500.000m3 đất đá. 

Cũng trong ngày đầu xuân ra quân sản xuất, các đơn vị trong Vinacomin đã tổ chức trồng 30.000 cây xanh.

Theo kế hoạch, năm 2013, Vinacomin phấn đấu sản xuất và tiêu thụ 43 triệu tấn than, tăng 3,8 triệu tấn so với năm 2012, trong đó tiêu thụ nội địa 27 triệu tấn, tăng 2,2 triệu tấn so với năm 2012.

Tại công trình trọng điểm quốc gia Cụm công nghiệp khí- điện- đạm Cà Mau, Nhà máy Đạm Cà Mau đã xuất bán lô hàng đầu tiên trong năm mới Quý Tỵ ra thị trường.

Dự kiến trong hai tháng đầu năm nay, nhà máy Đạm Cà Mau phấn đấu duy trì ổn định tiến độ sản xuất để thu được sản lượng 130.000 tấn urê hạt đục, góp phần bình ổn thị trường phân bón trong nước, phục vụ vụ mùa sản xuất Hè-Thu của nông dân khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Những ngày đầu năm mới, gần 300 cán bộ kỹ sư, công nhân Nhà máy Đạm Cà Mau luân phiên trực ca 24/24h, vừa vui Xuân, đón Tết, vừa đảm bảo tuyệt đối an toàn quy trình kỹ thuật vận hành sản xuất. Ngày mùng 1 Tết, Ban lãnh đạo cùng hàng trăm kỹ sư, công nhân nhà máy đón nhận niềm vui lớn, với mẻ phân đạm đầu tiên ra lò suôn sẻ, đạt mốc sản lượng 2.400 tấn urê/ngày. 

Kết thúc năm 2012, PVCFC hoàn thành vượt mức tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Điều ấn tượng là sản lượng sản xuất của nhà máy đạt xấp xỉ nửa triệu tấn urê, đạt doanh thu khoảng 4.000 tỷ đồng. Năm 2013, PVCFC đề ra mục tiêu sản xuất và cung ứng ra thị trường 750.000 tấn urê hạt đục, chủ yếu cung ứng cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Tại Nam Định, gần 5.000 công nhân của Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Nam Định đã làm lễ mở máy đầu Xuân trong không khí thi đua sôi nổi, phấn đấu hoàn thành vượt kế hoạch đề ra ngay từ những ngày đầu năm mới.

Năm 2012, giá trị sản xuất công nghiệp của Tổng Công ty đạt hơn 1.000 tỷ đồng, tạo việc làm ổn định cho gần 5.000 lao động với mức thu nhập bình quân khoảng 3,3 triệu đồng/người/tháng.

Trong năm 2013, Tổng Công ty sẽ thực hiện dự án di dời xưởng sản xuất từ nội thành thành phố Nam Định ra Khu công nghiệp Hòa Xá (thuộc địa bàn phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định) với tổng mức đầu tư trên 100 tỷ đồng; đầu tư dây chuyền sản xuất sợi với số vốn trên 14 tỷ đồng và dây chuyền may gần 28 tỷ đồng. Tổng Công ty đang phấn đấu đạt tổng doanh thu trên 1.200 tỷ đồng trong năm 2013.

Tại An Giang, các doanh nghiệp, nhà máy, cửa hàng, cơ sở sản xuất và kinh doanh đã khai trương sản xuất đầu năm. Nhiều cửa hàng, siêu thị lớn còn mời các đội lân về múa mừng khai trương với tiếng trống rộn ràng, sôi động hứa hẹn một năm mới thắng lợi, sung túc. 

Ông Hoàng Minh Tiến - Giám đốc Nhà máy Xi măng An Giang cho biết ngay trong ngày đầu khai trương của năm mới, nhà máy đã xuất bán 1.500 tấn xi măng ACIFA cho các tỉnh thành trong nước và sang Campuchia. Trong kế hoạch năm 2013, nhà máy phấn đấu nâng sản lượng lên 235.000 tấn xi măng, tăng 15.000 tấn so năm cũ... 

Các Siêu thị Co-opMart Long Xuyên, Metro cũng mở cửa phục vụ đủ nhu cầu gia cầm cho nhân dân khai trương đầu năm mới với giá 120.000 đồng/kg bằng với ngày bình thường trước Tết.

Theo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đà Nẵng, trong 6 ngày Tết (từ 10 đến 15/2/2013- tức từ mồng 1 đến mồng 6 Tết Quý Tỵ), thành phố Đà Nẵng đã đón gần 150.000 lượt khách, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, có gần 48.000 lượt khách quốc tế, tăng 20,4% so với cùng kỳ. 

Đường hoa Xuân Bạch Đằng, năm đầu tiên được tổ chức, trở thành điểm đến mới, thu hút sự quan tâm của đông đảo du khách và người dân thành phố, trên dưới 3 vạn lượt khách đến thưởng lãm các sắc hoa, chụp ảnh, ghi hình tại các tiểu cảnh, đại cảnh được bài trí trên 1 km đường.

Với việc áp dụng các chính sách khuyến mãi kích cầu, lượng du khách đến tham quan, du lịch Đà Nẵng đã đạt những tín hiệu đáng mừng ngay từ những ngày đầu Xuân Quý Tỵ.

Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 17:45