“Cần thận trọng nhìn lại vụ việc Metro!”

20:16 | 28/08/2014

1,012 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 8/2014 diễn ra ngày 28/8, đại diện Bộ Công Thương đã đưa ra những nhận định xung quanh nghi vấn có hay không việc Metro chuyển giá ở Việt Nam.

Mới đây, vụ việc Metro chuyển nhượng lĩnh vực bán sỉ Cash&Carry sang Tập đoàn Berli Jucker (BJC) của Thái Lan với giá 900 triệu USD đang gây ra những tranh luận nhiều chiều. Dư luận thắc mắc về việc chuyển giá, trốn thuế và kinh doanh sai giấy phép được cấp (bán lẻ thay vì bán sỉ - PV).

Tại buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 8/2014, dù chưa thật “chính xác” là đơn vị chịu trách nhiệm (Bộ Kế hoạch và Đầu tư-PV) lên tiếng về nghi vấn Metro chuyển giá, tuy nhiên với trách nhiệm là cơ quan điều hành thị trường trong nước, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải cũng đã lên tiếng.

“Cần thận trọng nhìn lại vụ việc Metro!”

Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải trong buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 8/2014.

Xung quanh yếu tố bán sỉ hay lẻ của Metro, vào thời điểm hiện tại thật khó phân biệt bán lẻ và bán sỉ nói chung, chứ không nói riêng trường hợp Metro. Không khó để nhận thấy, chỉ cần có thẻ thành viên, người dân có thể mua 1 hay hàng nghìn món hàng cùng chủng loại trên hầu hết các hệ thống siêu thị.

Có một điều Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải muốn dư luận làm rõ. Đó là phần lớn hàng hóa Metro phân phối là của Việt Nam và doanh nghiệp này đã tạo ra trên 5.000 việc làm trong thời gian 12 năm có mặt tại Việt Nam.

“12 năm trước, khi Việt Nam còn chưa gia nhập WTO, Metro là một trong những tập đoàn lớn đầu tiên vào thị trường của chúng ta. Thời điểm đó, việc lôi kéo được những “ông lớn” vào thị trường Việt Nam là điều cực tốt. Có khi nào chúng ta đặt ngược lại câu hỏi: Nếu không có sự đi tiên phong của Metro vào thị trường Việt Nam, thì thị trường bán lẻ Việt Nam có đủ thông tin để hấp dẫn, thu hút các nhà bán lẻ nổi tiếng sau này hay không?” - Thứ trưởng Hải đặt vấn đề.

Dẫn chứng từ Metro Thăng Long (đường Phạm Văn Đồng, Hà Nội), trước khi doanh nghiệp này vào đây chỉ là một bãi đất ruộng lầy lội, trống trải. Và cứ thế, để đầu tư được 19 cơ sở như thế nhà đầu tư phải bỏ một chi phí không hề nhỏ...

“Khi Metro có mặt đã tạo ra một sự cạnh tranh khốc liệt hơn trên thị trường nội địa. Nhưng chính điều đó sẽ đã buộc các DN trong nước phải quyết liệt hơn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh để củng cố và phát triển được ngay trên sân nhà. Thực tế, không thể phủ nhận chính sự có mặt của các nhà phân phối nước ngoài nói chung và Metro nói riêng đã có tác động rất lớn đến thị trường phân phối Việt Nam phát triển”, ông Hải chia sẻ quan điểm.

Xung quanh nghi vấn Metro chuyển giá, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp, Thứ  trưởng Hải cho rằng, lỗ hay không lỗ, rất cần sự vào cuộc của Bộ Tài chính và Bộ kế hoạch và Đầu tư.

Phía Metro giải thích rằng, chi phí để đầu tư một trung tâm bán sỉ là rất lớn, trong khi những năm gần đây số lượng siêu thị mở mới nhiều, DN phải cạnh tranh gay gắt nên phải mất trung bình 3 năm kể từ khi khai trương mới có lãi. Khi các trung tâm lại mở liên tiếp nhau, hoạt động chưa ổn định ngay nên công ty bị lỗ kéo dài.

Chúng ta đang vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Tuy nhiên, chỉ khi các DN Việt Nam giải quyết được gốc rễ của vấn đề là có hàng hóa chất lượng phù hợp, giá cả hợp lý với từng đối tượng tiêu dùng thì hàng Việt mới có thể trở thành sự lựa chọn số 1 của người Việt.

Lê Tùng

 

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,012 18,022 18,722
CHF 27,013 27,033 27,983
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,933 26,143 27,433
GBP 30,786 30,796 31,966
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.87 160.02 169.57
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,212 2,332
NZD 14,587 14,597 15,177
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,844 17,854 18,654
THB 629.79 669.79 697.79
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:45