Công bố thông tin dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A

08:51 | 09/11/2012

716 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Ngày 8/11, tại Hà Nội, Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai, Chủ đầu tư hai dự án thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A đã có buổi công bố thông tin trước báo giới về hai dự án đang gây nhiều tranh cãi này trong thời gian qua.

Hai dự án thủy điện Đồng Nai 6 (ĐN6) và Đồng Nai 6A (ĐN6A) đang trong giai đoạn thẩm định đánh giá tác động môi trường làm căn cứ pháp lý trình Thủ tưởng Chính phủ và Quốc hội.

Gần đây, dư luận có nhiều quan điểm và ý kiến trái chiều từ các nhà khoa học và chuyên gia cũng như thông tin trái ngược nhau trên các phương tiện truyền thông báo chí. Vấn đề được quan tâm nhiều nhất là mối tương quan giữa lợi ích kinh tế và mức độ ảnh hưởng đến môi trường sinh thái tài nguyên môi trường do vị trí dự án hai thủy điện này nằm trong một phần diện tích Vườn Quốc gia Cát Tiên.

Đại diện Tập đoàn Đức Long Gia Lai báo cáo tóm tắt và đánh giá tác động môi trường của hai dự án Thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A 

Theo ông Bùi Pháp - Chủ tịch HĐQT Đức Long Gia Lai, hai dự án này đã trải qua hơn 6 năm chuẩn bị, nằm trên địa bàn 3 tỉnh Lâm Đồng, Đăknông và Bình Phước. Theo quy hoạch điều chỉnh thủy điện sông Đồng Nai năm 2002 , DA thủy điện ĐN6 và ĐN6A có tổng công suất hai bậc là 241MW, tổng sản lượng điện hàng năm gần 1 tỉ kWh.

Tổng diện tích hai dự án là 372,23 ha trong đó diện tích chiếm đất rừng phòng hộ là 235,25 ha. Tổng mức đầu tư gồm vốn vay 80%, vốn đối ứng đầu tư của chủ đầu tư là 15%.

Chủ đầu tư tính toán, nếu dự án hoạt động hiệu quả sẽ đóng góp ngân sách và phí dịch vụ rừng hàng năm 350 tỉ đồng, toàn bộ chu kỳ kinh tế 40 năm là 15 nghìn tỉ đồng, tạo việc làm thường xuyên cho 6 nghìn lao động.

Ông Bùi Pháp khẳng định, dự án đã làm đúng theo quy trình pháp luật và mức độ ảnh hưởng tác động đến môi trường là không lớn. Diện tích chiếm đất rừng là 4% và là khu vực rừng nghèo, lồ ô, hỗn giao, đất trống có thể được phục hồi diện tích, hỗ trợ cộng đồng dân cư, phát triển cơ sở hạ tầng cho khu vực, nâng cao đời sống kinh tế xã hội cho cộng đồng dân cư tại khu vực công trình.

Đơn vị tư vấn thiết kế dự án và đơn vị lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường tái khẳng định khả năng xây dựng và vận hành an toàn. Trong trường hợp xấu nhất là vỡ cả hai đập sẽ không như thủy điện Sông Tranh 2 do lượng nước chảy tràn trên sông Đồng Nai và dung lượng không tích nước không lớn.

Tuy nhiên, tại cuộc họp báo, bản báo cáo tác động môi trường vẫn chưa đánh giá hết tác động của dự án. Thủy điện không chỉ ảnh hưởng đến khu vực xây dựng mà là ảnh hưởng đến toàn bộ vùng hạ lưu gồm hàng triệu người dân. Các luật tài nguyên môi trường và Nghị quyết 49 của Quốc hội cần được Chủ đầu tư áp dụng với dự án. Rừng Quốc gia Cát Tiên cũng là diện tích cần được bảo tồn.

Việc đánh đổi lợi ích sinh thái môi trường lấy lợi ích kinh tế là vấn đề cần được các cơ quan có thẩm quyền quan tâm cân nhắc. Hiện lãnh đạo các tỉnh Lâm Đồng, Đăknông , Bình Phước và lãnh đạo các bộ ngành cũng đang có động thái kiến nghị và phát ngôn. Trước câu hỏi về khả năng tiếp tục triển khai hai dự án này hay không, đại diện chủ đầu tư cũng bày tỏ quan điểm, trong trường hợp Hội đồng thẩm định đánh giá tác động môi trường và Thủ tướng Chính phủ không phê duyệt thì Chủ đầu tư đồng ý dừng triển khai.

Kiên Ngọc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,050 ▲200K 69,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 68,950 ▲200K 69,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,895 ▲60K 7,050 ▲60K
Trang sức 99.9 6,885 ▲60K 7,040 ▲60K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NL 99.99 6,890 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,890 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,899 15,999 16,449
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,067 27,172 27,972
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,277 26,312 27,572
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.56 160.56 168.51
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,244 2,324
NZD 14,558 14,608 15,125
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,942 18,042 18,642
THB 628.38 672.72 696.38
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15941 15991 16401
CAD 18102 18152 18554
CHF 27324 27374 27777
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27035
GBP 31096 31146 31614
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14604 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18230 18230 18590
THB 0 641.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 15:00