Đề xuất hoàn thuế bảo vệ môi trường với mặt hàng túi ni lông

07:21 | 26/12/2012

1,246 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Đây là một trong những nội dung trong Dự thảo nghị quyết về tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, giảm tồn kho và nợ xấu được Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải trình bày tại Hội nghị trực tuyến của Chính phủ và các địa phương về triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế, ngân sách 2013.

Thuế BVMT với mặt hàng túi ni lông chưa phát huy được hiệu quả mong muốn.

Được biết, Luật Thuế Bảo vệ môi trường (BVMT) chính thức đi vào cuộc sống từ ngày 01/01/2012, với mục đích khuyến khích phát triển kinh tế đi liền với giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trường. Đồng thời, góp phần thay đổi nhận thức, hành vi của tổ chức, cá nhân trong đầu tư sản xuất, tiêu dùng các sản phẩm có tác động đến môi trường, mặt khác, tạo nguồn thu cho hoạt động môi trường.

Tuy nhiên, theo đánh giá của Bộ Tài chính, qua quá trình triển khai, thực tế cho thấy, thói quen sử dụng túi ni lông của doanh nghiệp (DN), người tiêu dùng cũng chưa được thay đổi mà lại nảy sinh một số bất cập đó là sự gia tăng áp lực chi phí cho một số DN, đặc biệt là các DN xuất khẩu thường sử dụng túi bao bì ni lông để đóng gói tại thời điểm khó khăn của nền kinh tế hiện nay.

Việc áp mức thuế khiến chi phí đầu ra khi xuất khẩu cũng tăng theo. Để tránh mức thuế này, nhiều DN nhập túi từ nước ngoài về để đóng gói sản phẩm, vô hình trung gây khó cho các DN sản xuất bao bì trong nước.

Nhằm tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến thuế BVMT cho DN, cá nhân, Bộ Tài chính đã có kiến nghị trình Thủ tướng Chính phủ phương án tháo gỡ vướng mắc về thuế bảo vệ môi trường, áp dụng với túi ni lông.

Trong bối cảnh kinh tế được dự báo còn nhiều khó khăn, thách thức, khi một loạt các giải pháp giãn, giảm và hoàn thuế đã và đang được Chính phủ xây dựng, xin ý kiến, nhiều DN giành sự quan tâm đặc biệt tới việc sửa đổi, tháo gỡ những vướng mắc về thuế BVMT đối với mặt hàng túi ni lông theo quy định của Luật thuế BVMT, các DN có được trả lại thuế BVMT đã nộp đối với túi ni lông (bao bì) từ ngày 01/01/2012 đến ngày 15/11/2012 hay không?

Để giải quyết vướng mắc trên, trong dự thảo Dự thảo nghị quyết về tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, giảm tồn kho và nợ xấu, hoàn thuế BVMT đã được đưa vào nội dung dự thảo như là một trong những giải pháp hỗ trợ DN của Chính phủ.

Và nếu nội dung này được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì các DN sẽ được hoàn lại tiền thuế BVMT đã nộp từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 14/11/2012 đối với túi ni lông làm bao bì đóng gói sẵn sản phẩm theo quy định tại Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14/9/2012 của Chính phủ.

“Đối với các DN, được hoàn lại tiền thuế BVMT sẽ phát huy hiệu quả, góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường năm 2013 và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong các năm tiếp theo” - đại diện Bộ Tài chính nhấn mạnh.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,256 27,276 28,226
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,144 31,154 32,324
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.38 157.53 167.08
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,815 14,825 15,405
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 19:00