Doanh nghiệp dè dặt chuẩn bị hàng Tết

07:04 | 28/11/2012

714 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Chỉ còn vài tháng nữa là đến Tết Nguyên đán Quý Tỵ 2013 nên đến thời điểm này, các doanh nghiệp đã chuẩn bị hàng hóa phục vụ Tết. Tuy nhiên, trái với không khí rầm rộ của các năm trước, năm nay các doanh nghiệp rất dè dặt trong việc chuẩn bị hàng hóa vì lo không bán được.

Đến nay, các công ty trong nước chuyên sản xuất bánh kẹo lớn như: Bibica, Kinh Đô… đã lên có kế hoạch sản xuất phục vụ Tết. Năm nay, Kinh Đô dự kiến đưa ra thị trường hơn 3.800 tấn bánh kẹo các loại phục vụ người tiêu dùng. Trong điều kiện nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn nên bên cạnh việc đẩy mạnh đầu tư cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm, Kinh Đô nỗ lực không tăng giá các sản phẩm phục vụ Tết.

Công ty Bibica cũng dự kiến vào khoảng đầu tháng 12 sẽ tung các mặt hàng bánh kẹo phục vụ Tết ra thị trường, sản lượng cung ứng khoảng 1.200 tấn, tăng 15% so với năm ngoái. Tập trung vào hai dòng bánh kẹo cao cấp và truyền thống. Trong đó, dòng sản phẩm cao cấp sẽ có giá cạnh tranh với các thương hiệu bánh kẹo khác trên thị trường.

Không chỉ có các doanh nghiệp sản xuất, các hệ thống siêu thị như: Maximark, Citimart, Big C, Sài Gòn Co.op… đều có kế hoạch chuẩn bị lượng hàng phân phối vào dịp Tết tăng gấp 2 - 3 lần tháng thường. Và dự kiến sẽ tổ chức các chương trình khuyến mãi giảm giá 10 - 50% nhiều mặt hàng vào những ngày cận Tết.

Tiểu thương ở các chợ đầu mối như chợ Bình Tây, chợ An Đông cũng đang rục rịch chuẩn bị nguồn hàng Tết nhưng có phần yên ắng hơn năm trước. Nguyên nhân được các tiểu thương đưa ra là do sức mua hiện vẫn ở mức bình thường, thậm chí có mặt hàng còn giảm, cộng với tình hình giá cả đầu vào cao khiến giá sản phẩm tăng khiến tiểu thương không dám trữ hàng nhiều như mọi năm.

Tết năm nay, các đơn vị sản xuất và phân phối đều lo ngại khó tiêu thụ sản phẩm vì sức mua giảm

Ghi nhận tại khu vực bán bánh mứt kẹo chợ Bình Tây, cùng thời điểm này năm ngoái nhiều tiểu thương đã dự trữ hàng trăm tấn hàng nhưng năm nay họ phải tính toán kỹ mới dám nhập hàng về. Hơn nữa, theo các tiểu thương, do lượng hàng đi các tỉnh miền Tây cũng giảm hơn năm ngoái do nhiều doanh nghiệp địa phương đã tranh thủ nguồn nguyên liệu sẵn có sản xuất mứt phân phối trực tiếp nên không lấy hàng từ TP HCM về.

Chị Nguyễn Thị Hồng - Tiểu thương chợ Bình Tây cho biết: Mọi năm vào thời điểm này chúng tôi nhận được nhiều đơn hàng của các tỉnh nhưng năm nay hiện vẫn chưa có đơn hàng nào nên khoảng đầu tháng 12 chúng tôi mới bắt đầu đặt hàng bánh kẹo, mứt Tết tại các cơ sở sản xuất. So với mọi năm thì năm nay lượng hàng về các chợ cũng giảm. Dự kiến, sức mua tại chợ cũng không tăng nhiều và người tiêu dùng sẽ kén chọn hơn trong việc mua sắm. 

Mặc dù đã có kế hoạch tăng sản lượng hàng hóa phục vụ nhu cầu gia tăng trong dịp Tết, đầu tư vào mẫu mã và chất lượng nhưng do tình hình kinh tế khó khăn nên các doanh nghiệp sản xuất và bán lẻ đều dự đoán sức mua dịp Tết năm nay khó tăng mạnh và sẽ giảm so với năm ngoái. Thông thường, sức mua năm sau tăng hơn so với năm trước là 20%, nhưng Tết năm nay các chuyên gia dự đoán nếu sức mua có tăng thì cũng chỉ tăng khoảng 5 - 10%.

 Đại diện siêu thị Big C cho biết: Nhu cầu mua sắm vào dịp cuối năm vẫn rất lớn nhưng tình hình kinh tế khó khăn sẽ làm cho người tiêu dùng cân nhắc hơn trong chi tiêu. Có thể năm nay người dân sẽ không mua sắm nhiều bằng những năm trước.

Theo ông Nguyễn Xuân Luân – Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Kinh Đô, do sức mua của thị trường hiện nay rất yếu nên để đẩy mạnh bán hàng trong dịp Tết bên cạnh đầu tư cho chất lượng hàng hóa, mẫu mã, Kinh Đô sẽ mở rộng hệ thống phân phối để đưa sản phẩm đến phục vụ nhu cầu thưởng thức, biếu tặng của người tiêu dùng trên khắp cả nước, từ thành thị đến nông thôn.

Nhìn chung, đến thời điểm này các doanh nghiệp sản xuất và phân phối đã chuẩn bị kế hoạch cung ứng hàng hóa đầy đủ với giá cả ổn định nhưng tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn, sức mua thị trường chậm khiến các doanh nghiệp không khỏi lo ngại. Hầu hết các doanh nghiệp cho rằng Tết năm nay không lo thiếu hàng cung ứng mà lại lo hàng không bán được gia tăng lượng tồn kho.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,249 16,269 16,869
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,226 27,246 28,196
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,278 26,488 27,778
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.32 157.47 167.02
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,053 18,063 18,863
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 21:00