Doanh nghiệp sẽ “chết” vì ngồi chờ hết khủng hoảng!

08:43 | 07/11/2012

884 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Tình hình kinh tế khó khăn, thay vì chủ động đổi mới để vượt qua khủng hoảng thì đa số doanh nghiệp hiện nay vẫn thụ động ngồi chờ hết khủng hoảng và hy vọng thị trường sẽ tốt lên. Đó là lý do khiến khó khăn trong kinh doanh chậm được khắc phục và số doanh nghiệp phá sản tiếp tục gia tăng.

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) dự báo, cả năm nay sẽ có khoảng 50.000 doanh nghiệp “rời khỏi” thị trường, năm 2011 con số doanh nghiệp “tháo chạy” cũng ở mức đó. Như vậy, chỉ trong 2 năm có khoảng 100.000 doanh nghiệp rời bỏ cuộc chơi đầy cam go và thử thách. Các doanh nghiệp phá sản chiếm tỷ lệ cao nhất là ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, nông lâm nghiêp, thủy sản…

Theo ông Vũ Tiến Lộc - Chủ tịch VCCI, 70% doanh nghiệp đang cố gắng trụ lại thương trường trong tình trạng sức khỏe yếu ớt. Điều này chứng tỏ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn rất nhiều khó khăn, đặc biệt trong tiêu thụ sản phẩm và vốn.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang “chết lâm sàng”, không chỉ doanh nghiệp nhỏ mà doanh nghiệp lớn cũng lao đao; khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp vẫn là đầu vào tăng giá, đầu ra tắc nghẽn, nợ nần chồng chất, khát khao tìm vốn đầu tư nhưng không gặp được vốn. Khó khăn về vốn, về đầu ra của sản phẩm dẫn đến tình trạng hàng loạt doanh nghiệp tiếp tục rút lui khỏi thị trường.

 

Nhiều doanh nghiệp còn thụ động ứng phó với khó khăn trong kinh doanh

Ông Huỳnh Văn Minh - Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM cho rằng: Những khó khăn trong sản xuất kinh doanh chậm được tháo gỡ do chính sách nhà nước còn nhiều bất cập, trong khi đó doanh nghiệp chưa thật sự chủ động để ứng biến với tình hình. Các công ty thường thiếu chiến lược đầu tư và chiến lược thị trường dài hạn. Đa số doanh nghiệp hiện nay chạy theo thị trường thay vì dẫn dắt thị trường. Kinh doanh theo kiểu hy vọng thị trường sẽ tốt lên thay vì phải hành động trước thị trường.

Ngoài ra, các doanh nghiệp thường thiếu thông tin và phân tích dài hạn, thiếu nghiên cứu thị trường. Muốn tồn tại và phát triển thì năng lực cốt lõi cần có là: quản trị rủi ro, quản lý tài sản, dịch vụ ngân hàng đầu tư, đội ngũ nghiên cứu mạnh, khả năng môi giới cho khách hàng cá nhân lẫn tổ chức.

Trước khó khăn của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của chính sách hỗ trợ từ Chính phủ, chuyên gia kinh tế và hiệp hội ngành nghề bày tỏ mong muốn, có giải pháp mạnh hơn, thông thoáng hơn và an toàn hơn. Trước mắt, nên tháo gỡ khó khăn cho ngành bất động sản nhằm giảm nợ xấu, giảm hàng tồn, tăng sức mua. Về lâu dài, Chính phủ nên có những gói hỗ trợ mới giúp đỡ doanh nghiệp về nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất, giảm chi phí đầu vào.

Bên cạnh đó, để tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, bản thân sự cố gắng của doanh nghiệp có vai trò quyết định. Thay vì thụ động ngồi chờ hết khủng hoảng, các doanh nghiệp phải nhanh chóng có biện pháp tái cơ cấu cho phù hợp với tình hình mới để có thể đứng vững và vượt qua khủng hoảng.

 

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,335 16,355 16,955
CAD 18,253 18,263 18,963
CHF 27,329 27,349 28,299
CNY - 3,434 3,574
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,323 26,533 27,823
GBP 31,290 31,300 32,470
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.35 158.5 168.05
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,900 14,910 15,490
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,089 18,099 18,899
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 01:02