"Doanh nghiệp Việt thiếu đoàn kết"

15:00 | 06/12/2012

1,109 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - “Nhược điểm cố hữu của doanh nghiệp Việt là thiếu đoàn kết, nương tựa nhau cùng tiến trong cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài” – bà Vũ Kim Hạnh, giám đốc Trung tâm BSA, Chủ tịch Hội doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao, nhận định.

Điều tất yếu xảy ra là trong 9 tháng đầu năm 2012 đã có 40.000 doanh nghiệp phải rời khỏi thị trường. Và trong số gần 500.000 doanh nghiệp đang hoạt động thì tỉ lệ thua lỗ rất cao, khả năng vực dậy là rất thấp.

Trong tình thế hiện nay, yêu cầu trụ vững của các doanh nghiệp càng trở nên cần thiết. Chiến đấu trong một bối cảnh mà chưa bắt tay sản xuất đã thua kém đối thủ vì chi phí vốn, nói chính xác là lãi xuất ngân hàng cao hơn nhiều lần các công ty đa quốc gia là đối thủ hùng mạnh của thị trường thế giới trong nền kinh tế hoàn toàn mở.

 

Bà Vũ Kim Hạnh nói về vấn đề cạnh tranh của doanh nghiệp Việt trong một hội thảo

 

Bà Vũ Kim Hạnh cho rằng: “Cạnh tranh trên thương trường rất gay gắt, các doanh nghiệp Việt phải thay đổi thói quen ích kỷ chỉ biết lợi ích của doanh nghiệp mình”.

Doanh nghiệp Việt liên tục đưa ra sản phẩm mới, giải pháp tiếp thị và xây dựng mới mạng lưới phân phối, nhiều dịch vụ mới, đa dạng hóa thị trường để tìm cách đứng vững trên chiến trường khốc liệt nhưng lại cạnh tranh với chính các đối thủ trong nước.

Trong một cuộc hội thảo mở về sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt mới đây, một sinh viên đã tuyên bố là nếu có cơ hội, sẽ ra nước ngoài học hỏi và về cạnh tranh với doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là cạnh tranh với Trung Nguyên.

Ông Đặng Lê Nguyên Vũ – Tổng giám đốc công ty Trung Nguyên cho rằng, cạnh trạnh như vậy sẽ được gì. Tại sao chúng ta không cùng nhau xây dựng thương hiệu để cạnh tranh với các tập đoàn đa quốc gia, với các doanh nghiệp trên thế giới? Để khi chiếm lĩnh được thị trường thế giới rồi, đó mới là chiến thắng.

Các doanh nghiệp Việt thường có xu hướng cạnh tranh nhau ngay trên sân nhà mà không nghĩ rằng chính sự cạnh tranh đó đã làm mất khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì chỉ chăm chăm làm thế nào để hơn doanh nghiệp đối thủ... nhưng không học hỏi, đầu tư cho sáng tạo và công nghệ, để dần tụt hậu so với thế giới.

Đề tài cạnh tranh của doanh nghiệp Việt luôn nóng trong các cuộc hội thảo

Đối với các doanh nghiệp nhỏ và các cơ sở bán hàng đơn lẻ càng thể hiện rõ tính cạnh tranh và “ăn theo”. Chỉ cần một doanh nghiệp làm ăn được, thì các doanh nghiệp khác nhảy vào khai thác làm phần bánh lợi ích nhỏ dần đi và nguy cơ thua lỗ càng cao.

Cho nên, các doanh nghiệp cần một không gian thúc đẩy tinh thần hợp tác chia sẻ giữa các doanh nghiệp Việt, chia sẻ thành công lẫn thất bại. Đặc biệt là hợp sức các nguồn lực để gom lại từng doanh nghiệp để lấy thế yếu tập hợp thành một nhóm sức mạnh chống chọi và giành thắng lợi trên thị trường Việt Nam cũng như trên thế giới cho thương hiệu Việt.

Nguyễn Hiển

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,445 ▲10K 7,660 ▲10K
Trang sức 99.9 7,435 ▲10K 7,650 ▲10K
NL 99.99 7,440 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,420 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,051 16,151 16,601
CAD 18,200 18,300 18,850
CHF 27,406 27,511 28,311
CNY - 3,472 3,582
DKK - 3,575 3,705
EUR #26,581 26,616 27,876
GBP 31,212 31,262 32,222
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.11 161.11 169.06
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,257 2,337
NZD 14,743 14,793 15,310
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,204 18,304 19,034
THB 636.49 680.83 704.49
USD #25,155 25,155 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 08:00