Doanh nghiệp xin hủy niêm yết: “Sóng đen” thị trường chứng khoán

09:44 | 16/10/2012

714 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Gần đây, doanh nghiệp xin hủy niêm yết trở thành “làn sóng” trên thị trường chứng khoán. Bên cạnh một số doanh nghiệp làm ăn yếu kém rời sàn, không ít doanh nghiệp kinh doanh tốt cũng hành động tương tự. Thậm chí, có doanh nghiệp vừa đăng ký niêm yết nhưng đã “bỏ của chạy lấy người”.

Làn sóng bỏ sàn

Theo thống kê của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, từ đầu năm đến nay, trong khi số doanh nghiệp (DN) niêm yết mới đếm trên đầu ngón tay thì DN xin hủy niêm yết đã lên tới gần 20 trường hợp.

Mới đây nhất, ngày 8/10, Sở GDCK TP HCM (HOSE) thông báo về quyết định của đại hội cổ đông bất thường ngày 5/10 của Công ty CP Gò Đàng, đã thông qua việc hủy niêm yết tự nguyện toàn bộ cổ phiếu trên HOSE. Lý do hủy niêm yết không được công ty công bố.

Trước đó, Công ty CP xây lắp và Đầu tư Sông Đà đã chính thức hủy niêm yết 2,8 triệu cổ phiếu tại Sở GDCK Hà Nội (HNX). Nguyên nhân hủy niêm yết tự nguyện được DN đưa ra khá chung chung là hủy để chuyển sang giao dịch trên thị trường UpCom.

Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tư cho rằng, công ty hủy niêm yết do giá cổ phiếu xuống mức quá thấp, quanh mức 4.000 đồng/cổ phiếu. Còn Công ty CP xây dựng công nghiệp Descon thậm chí công khai ý định hủy niêm yết trước khi làm mọi cách buộc phải hủy niêm yết.

Hàng loạt các DN khác, đặc biệt là các ngân hàng rậm rịch niêm yết trước đây như: Ngân hàng Nam Á, Đại Á, Đông Á... hiện thờ ơ với kế hoạch cũ. Hơn nữa, kể từ ngày 29/10, khi Thông tư 26/2012/TT-NHNN quy định niêm yết trên thị trường chứng khoán của tổ chức tín dụng cổ phần có hiệu lực, sẽ khiến không ít tổ chức tín dụng định niêm yết còn lâu mới lên được sàn.

Nhà đầu tư nhỏ lẻ chịu thiệt

Tuy nhiên, cũng có thực tế tồn tại: Một số DN kinh doanh hiệu quả vẫn rút khỏi sàn bởi họ không thấy được những lợi ích của việc niêm yết cổ phiếu như trước đây. Đơn cử như trường hợp của Công ty CP Hóa - Dược phẩm Mekophar. Quyết định hủy niêm yết của Mekophar khiến nhiều nhà đầu tư bất ngờ, vì DN này vẫn đang kinh doanh tăng trưởng, giá cổ phiếu ở mức trên 45.000 đồng và cũng không vi phạm các điều kiện buộc phải hủy bỏ niêm yết.

Hay như Công ty CP Vinafco - DN hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận. Dù kết quả kinh doanh vẫn đang ổn định và lợi nhuận đang theo chiều tăng trưởng, nhưng cổ đông đã ủy quyền cho HĐQT hủy niêm yết 34 triệu cổ phiếu trên HOSE. Kết quả 100% lá phiếu thống nhất hủy niêm yết tự nguyện.

Ông Lê Minh Vũ - Phó giám đốc Công ty Tài chính VietStar - cho rằng, thị trường chứng khoán còn ảm đạm đến giữa năm 2013. Tới đây, số lượng DN tự nguyện rời sàn có thể còn tăng lên. Nhiều nhất vẫn là DN có kết quả kinh doanh kém, giá cổ phiếu quá thấp từ 1.000-3.000 đồng/cổ phiếu...

Nhìn chung, tâm lý “chán” sàn xuất hiện trên thị trường chứng khoán bắt đầu khoảng từ 2 năm gần đây khi giao dịch rơi vào tình trạng ảm đạm, giá cổ phiếu xuống dốc không phanh. Chất lượng nguồn hàng mới thấp, nguồn hàng cũ kém, khiến một số DN tốt thực sự quan ngại khi lên sàn. Thậm chí “lên” rồi còn “xuống” như đã nói ở trên.

Cũng theo ông Lê Minh Vũ, việc rời sàn là quyết định của mỗi DN, nhưng thiệt hại nhiều nhất là nhà đầu tư nhỏ, lẻ. Giá cổ phiếu sụt giảm, thanh khoản của cổ phiếu kém trước mỗi thông tin hủy niêm yết khiến nhà đầu tư lao đao.

Thị trường chứng khoán dự báo còn ảm đạm đến giữa năm 2013. Tới đây, số lượng DN tự nguyện rời sàn có thể còn tăng lên.

 

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
AVPL/SJC HCM 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼200K 74,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼200K 74,000 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
Cập nhật: 08/05/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.300 ▼300K 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼200K 74.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼150K 55.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼120K 43.440 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼90K 30.930 ▼90K
Cập nhật: 08/05/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▼10K 7,500 ▼10K
Trang sức 99.9 7,305 ▼10K 7,490 ▼10K
NL 99.99 7,310 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750 ▲10K
Cập nhật: 08/05/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 ▼100K 87,500
SJC 5c 85,200 ▼100K 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 ▼100K 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▼200K 75,000 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▼200K 75,100 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 73,200 ▼200K 74,200 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▼198K 73,465 ▼198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▼136K 50,611 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▼84K 31,094 ▼84K
Cập nhật: 08/05/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 08/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,451 16,551 17,001
CAD 18,236 18,336 18,886
CHF 27,514 27,619 28,419
CNY - 3,480 3,590
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,853 26,888 28,148
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,178 3,193 3,328
JPY 160.29 160.29 168.24
KRW 16.86 17.66 20.46
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,283 2,363
NZD 14,977 15,027 15,544
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,303 18,403 19,133
THB 633.93 678.27 701.93
USD #25,224 25,224 25,461
Cập nhật: 08/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 08/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25461
AUD 16507 16557 17062
CAD 18288 18338 18789
CHF 27707 27757 28310
CNY 0 3484.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27051 27101 27811
GBP 31495 31545 32205
HKD 0 3250 0
JPY 161.99 162.49 167
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18536 18586 19143
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 16:00