Doanh nghiệp xuất khẩu lo lắng với dự thảo xóa bỏ ân hạn thuế

18:00 | 22/10/2012

701 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Vừa qua, Chính phủ đã gửi tờ trình lên Quốc hội về Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, trong đó có đề nghị xóa bỏ ân hạn nộp thuế. Thông tin này khiến nhiều doanh nghiệp lo lắng vì nếu dự thảo được thông qua doanh nghiệp đã khó khăn sẽ càng khó khăn hơn nữa.

Theo dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế: Người nộp thuế phải nộp thuế trước thời điểm thông quan hoặc giải phóng hàng và chỉ được ân hạn nộp thuế khi có bảo lãnh của các tổ chức tín dụng (275 ngày đối với nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, 15 ngày đối với hàng hoá tạm nhập tái xuất, 30 ngày đối với một số trường hợp khác).

Với dự thảo này, các doanh nghiệp trong ngành dệt may, da giày, chế biến đồ gỗ và đồ điện tử,… sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc nhập khẩu nguyên liệu phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu.

Hiện nay, với hàng hóa xuất nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ được ân hạn thuế 30 ngày hoặc 275 ngày tùy thuộc vào loại hàng và đối tượng doanh nghiệp. Tuy nhiên, để được ân hạn, doanh nghiệp sẽ phải đạt các điều kiện như: 2 năm có kết quả hoạt động kinh doanh tốt, chấp hành nghiêm chỉnh chính sách và pháp luật của nhà nước. Nếu hết thời gian ân hạn, doanh nghiệp vẫn chưa nộp thuế sẽ phải chịu phạt tiền chậm nộp với lãi suất 0,05%/ngày.

Tuy nhiên, Tổng Cục Hải quan cho rằng, nhiều doanh nghiệp lợi dụng chính sách này để chậm nộp thuế hoặc trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách, cơ quan này đã kiến nghị bỏ ân hạn thuế, hoặc nếu được ân hạn phải có sự bảo lãnh của ngân hàng.

Nhiều doanh nghiệp dệt may đề nghị giữ nguyên mức ân hạn thuế như hiện hành

Các doanh nghiệp cho biết: Khi được ân hạn thuế, doanh nghiệp có một khoảng thời gian để xoay vòng nguồn vốn. Đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ lượng nguyên liệu nhập khẩu ít, số thuế phải đóng không đáng kể nhưng đối với các doanh nghiệp lớn, hàng hóa nhập khẩu nhiều thì thời gian ân hạn như hiện nay là một trong những điều kiện giảm chi phí giá thành hàng xuất khẩu. Vì vậy, nếu xóa bỏ ân hạn này doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

Ông Ngô Ngọc Thiện - Công ty may Đồng Tiến khẳng định: Nếu áp dụng theo dự thảo này doanh nghiệp sẽ rất khó khăn, vì thực tế chưa có hàng hóa để xuất khẩu, mới chỉ nhập khẩu nguyên liệu, chưa thu được tiền về nhưng doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra chi phí để đóng thuế, theo như mức hiện hành là 12%. Điều này gián tiếp đẩy doanh nghiệp dệt may trong nước vào thế bị động, không hứng thú để sản xuất hàng xuất khẩu.

Hầu hết doanh nghiệp bày tỏ quan điểm không đồng tình với dự thảo xóa bỏ việc ân hạn thuế. Mặc dù, chi phí này chỉ chiếm 2% trên tổng số đơn hàng nhập về nhưng với số hàng lớn thì chỉ 2% là một số tiền không nhỏ. Chưa kể, theo dự thảo trên để được ân hạn các thủ tục xin ngân hàng bảo lãnh rất phức tạp, rườm rà vì muốn được ngân hàng bảo lãnh phải có tài sản thế chấp, tiền đặt cọc… Như vậy, trong mỗi lô hàng doanh nghiệp phải mất thêm chi phí do thời gian kéo dài.

Bà Đặng Phương Dung - Phó chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas) cho rằng: Không nên vì một vài trường hợp doanh nghiệp trốn tránh, chây ỳ thuế mà cơ quan quản lý đưa ra điều luật gây khó khăn cho các doanh nghiệp khác. Nếu cứ làm theo kiểu “đổ đồng” như hiện nay các doanh nghiệp đã khó lại càng thêm khó.

Hiện nay, các mặt hàng chủ lực trong xuất khẩu như: dệt may, da giày, sản phẩm gỗ... có quy mô xuất khẩu lớn nhưng tốc độ tăng trưởng đạt thấp hơn so với mức tăng trưởng xuất khẩu chung của cả nước đã thể hiện sự khó khăn trong tìm kiếm thị trường xuất khẩu, vì vậy cần có thêm những chính sách đẩy mạnh xuất khẩu. Các doanh nghiệp cho rằng, không nên gỡ bỏ quy định ân hạn thuế và đề xuất giữ nguyên mức ân hạn như hiện hành để giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp.

             Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 02/05/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 02/05/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 02/05/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 02/05/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 02/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,224 16,244 16,844
CAD 18,143 18,153 18,853
CHF 27,120 27,140 28,090
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,293 26,503 27,793
GBP 31,204 31,214 32,384
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 159.07 159.22 168.77
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,216 2,336
NZD 14,772 14,782 15,362
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,069 18,079 18,879
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 02/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 02/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 06:00