Đường phạm tội của “bầu” Kiên!

17:32 | 05/03/2013

1,785 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - 6 tháng sau ngày ông Nguyễn Đức Kiên (hay còn gọi là “bầu” Kiên) bị bắt, bộ mặt thật của nhân vật này đã sáng rõ.

>> “Trận đồ bát quái” thị trường tài chính - ngân hàng!?

>>  Ma trận của “bầu” Kiên: Sau Hòa Phát sẽ là...

Chân dung "bầu" Kiên.

Như Petrotimes đã phản ánh, “bầu” Kiên bị bắt về các tội danh kinh doanh trái phép, cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng và hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và đây cũng được xem là một trong những sự kiện nổi bật nhất trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng năm 2012.

Theo thông tin mà chúng tôi thu thập được, căn cứ xác lập những tội danh trên của “bầu” Kiên đã được làm rõ và nó cho thấy, vị đại gia này đúng là một siêu lừa đảo trên thị trường tài chính – ngân hàng Việt Nam những năm vừa qua.

Vậy “màn kịch” lừa đảo cũng như quá trình phạm tội của “bầu” Kiên đã được thực hiện như thế nào?

Nguồn tin của Petrotimes cho biết, trong giai đoạn từ năm năm 2006 – 2008, “bầu” Kiên đã thành lập và điều hành 3 công ty, gồm: Công ty cổ phần Đầu tư thương mại B&B (Công ty B&B), Công ty cổ phần Đầu tư ACB Hà Nội và Công ty TNHH Đầu tư tài chính Á Châu Hà Nội.

Ngày 30/11/2010, "bầu" Kiên đã sử dụng pháp nhân của Công ty B&B vay từ Ngân hàng ACB số tiền 1.000 tỉ đồng thông qua hình thức phát hành và bán trái phiếu cho Ngân hàng ACB trong thời hạn 120 tháng.

Khi có được số tiền trên, "bầu" Kiên cùng một số thành viên trong gia đình đã sử dụng 974,85 tỉ đồng để mua 33% cổ phần của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thương Tín (VietBank), nâng số cổ phần của "bầu" Kiên và gia đình ở VietBank lên 41% cổ phần.

Đến ngày 10/1/2011, "bầu" Kiên tiếp tục dùng số cổ phần mua mới của VietBank làm tài sản thế chấp để vay 1.000 tỉ của Ngân hàng ACB.

Cũng tại thời điểm trên, “bầu” Kiên lại sử dụng pháp nhân của Công ty TNHH Đầu tư tài chính Á Châu Hà Nội vay của Ngân hàng ACB số tiền 659 tỉ đồng thông qua hình thức phát hành và bán trái phiếu cho Ngân hàng ACB. Số tiền này, sau khi vay được Kiên sử dụng vào việc mua cổ phiếu của chính Ngân hàng ACB nhằm sở hữu 2% cổ phần của ngân hàng này.

Và để đảm bảo cho khoản vay 659 tỉ đồng trên, “bầu” Kiên đã dùng số cổ phần mua của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á và Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long để thế chấp.

Đáng lưu ý là số cổ phần thế chấp của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á và Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long cũng được hình thành từ khoản vay 800 tỉ đồng của Ngân hàng ACB, dưới pháp nhân của đơn vị vay là Công ty cổ phần Đầu tư ACB Hà Nội.

Như vậy, bằng “ma trận" do mình dựng lên, “bầu” Kiên đã vay được số tiền lên tới 2.400 tỉ đồng từ ngân hàng ACB. “Ma trận” này cũng đã được Petrotimes phản ánh trong bài viết ““Trận đồ bát quái” thị trường tài chính - ngân hàng!?”, chuỗi quan hệ Doanh nghiệp – ngân hàng – doanh nghiệp đã được dựng lên làm công cụ để “nhóm lợi ích” lợi dụng chi phối và dẫn vốn theo mục đích của mình.

Liên quan đến khoản tiền 718 tỉ đồng ở ACB, theo nguồn tin của Petrotimes thì, trong giai đoạn làm Phó Chủ tịch Hội đồng sáng lập Ngân hàng ACB (từ tháng 5/2010 – 11/2011), “bầu” Kiên đã chỉ đạo Thường trực Hội đồng quản trị Ngân hàng ACB, trong đó có các ông Trần Xuân Giá, Lê Vũ Kỳ, Trịnh Kim Quang, Phạm Trung Cang và Lý Xuân Hải ra chủ trương để ngân hàng ACB ủy thác cho nhân viên gửi tiền vào các tổ chức tín dụng sai qui định. Cụ thể:

Từ ngày 27/6 đến 27/9/2011, Ngân hàng ACB ủy thác cho 19 nhân viên gửi 718,9 tỉ đồng vào Chi nhánh Nhà Bè và Chi nhánh TP Hồ Chí Minh của một ngân hàng với lãi suất trong hợp đồng là 14%/năm, lãi chênh lệch ngoài hợp đồng từ 3,7 đến 13%/năm vi phạm Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư số 02/2011/TT-NHNN ngày 3/3/2011 của Ngân hàng Nhà nước qui định về trần lãi suất, để Huỳnh Thị Huyền Như, nguyên Trưởng phòng Giao dịch Điện Biên Phủ, thuộc Chi nhánh TP Hồ Chí Minh lợi dụng lừa đảo chiếm đoạt số tiền 718,9 tỷ đồng.

Ngoài ra, từ tháng 5/2010 đến tháng 11/2011, bất chấp quy định về điều hành lãi suất của Nhà nước, Kiên đã chỉ đạo Ngân hàng ACB ủy thác cho nhân viên gửi tiền vào 22 ngân hàng, thu số tiền chênh lệch ngoài hợp đồng hơn 247 tỉ đồng, làm ảnh hưởng đến an ninh tiền tệ và điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ.

Xung quanh vụ mua bán 22 triệu cổ phiếu của Công ty cổ phần Thép Hoà Phát cho Công Công ty TNHH một thành viên Thép Hoà Phát, nguồn tin cho biết: Để có tiền mua số cổ phiếu của Công ty cổ phần Thép Hoà Phát, “bầu” Kiên đã dùng pháp nhân của Công ty cổ phần Đầu tư ACB Hà Nội để vay 307 tỉ đồng từ Ngân hàng ACB và dùng số tiền này mua 30 triệu cổ phiếu của Công ty cổ phần Thép Hoà Phát. Ngay sau đó, “bầu” Kiên lại mang 22/30 triệu cổ phiếu trên để thế chấp cho Ngân hàng ACB.

Tuy nhiên, “bầu” Kiên lại chỉ đạo nhân viên dưới quyền lập biên bản họp Hội đồng quản trị để quyết định chuyển nhượng 20 triệu cổ phần của Công ty cổ phần Thép Hòa Phát, trị giá 264 tỉ đồng để bán cho Công ty TNHH một thành viên thép Hòa Phát. Điều đáng lưu ý là 20 triệu cổ phần này nằm trong số hơn 22 triệu cổ phần đã được thế chấp cho Ngân hàng ACB để đảm bảo việc phát hành trái phiếu.

Qua đó để thấy rằng, con đường phạm tội của "bầu" Kiên đã hé lộ và những nghi vấn mà dư luận xã hội đặt ra sau khi nhân vật này bị bắt cũng đã được làm rõ.

Nhóm phóng viên

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 29/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 29/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 29/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 29/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 29/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,293 16,313 16,913
CAD 18,239 18,249 18,949
CHF 27,264 27,284 28,234
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,547 3,717
EUR #26,264 26,474 27,764
GBP 31,191 31,201 32,371
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 157.79 157.94 167.49
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,858 14,868 15,448
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 631.04 671.04 699.04
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 29/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 29/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/04/2024 20:45