Gia tăng lượng hàng tồn kho

09:05 | 12/09/2012

1,028 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Do sức cầu của toàn nền kinh tế giảm đã ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp dẫn đến hàng hóa tồn kho tiếp tục gia tăng.

Số lượng hàng tồn kho tăng cao ở khu vực sản xuất hàng tiêu dùng và vật liệu xây dựng, nhất là ở khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước; doanh nghiệp vừa và nhỏ tại những địa bàn lớn như: Hà Nội, TP HCM, Hải Phòng, Bình Dương...

Hàng tồn kho vật liệu xây dựng tiếp tục ở mức cao

Theo Bộ Công Thương, chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tính đến tháng 8 đã tăng 20,8% so với cùng kỳ. Một số ngành hàng có lượng tồn kho tăng ngày càng cao như: Sản xuất sản phẩm từ plastic số lượng hàng tồn kho tăng 69,2%, sản xuất xi măng tăng 50,6%, sản xuất thiết bị truyền thông tăng 61,9%, sản xuất pin và ắc quy tăng 40,2%, sản xuất bia tăng 28,8%, sản xuất thuốc lá tăng 99,4%, may trang phục (trừ trang phục từ da lông thú) tăng 24,0%, sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa tăng 39,7%, sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ tăng 81,6%,...

Tuy nhiên, do chính sách đẩy mạnh tiêu thụ của một số ngành hàng nên lượng tồn kho ở nhiều ngành hàng cũng giảm đáng kể như: Sản xuất vải dệt thoi lượng hàng tồn kho giảm 8,7%; sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bìa giảm 14,7%; sản xuất bê tông, các sản phẩm từ xi măng và thạch cao giảm 5,9%; sản xuất các cấu kiện kim loại giảm 10,9%...

Các hãng xe máy tiếp tục ra mắt khá nhiều mẫu xe mới với nhiều phân khúc giá khác nhau nhằm kích thích sức mua của người tiêu dùng nên chỉ số tồn kho của ngành này đã giảm đáng kể so với cùng kỳ, bằng 98,9% (trong khi 8 tháng/2011 tăng 39,9% so với cùng kỳ năm 2010).

Tuy nhiên, do lượng hàng hóa tồn kho còn ở mức cao đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp trong tháng 8 chưa thể tăng mạnh. Trong tháng 8 công nghiệp có tốc độ tăng trưởng 3,8% so với cùng kỳ. Tính chung 8 tháng tốc độ tăng trưởng là 4,7%. Mặc dù, đã có sự chuyển biến tích cực qua từng tháng nhưng đây vẫn là mức tăng trưởng thấp so với cùng kỳ (cùng kỳ năm 2011 so với năm 2010 tăng 7,3%).

Điều này cho thấy, khó khăn trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp từng bước được tháo gỡ nhưng vẫn còn nhiều thách thức. Các chính sách tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp của Chính phủ đã có tác dụng nhưng cần có thời gian để phát huy hiệu quả.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 14:00