Giá xăng dầu cần có tính cạnh tranh!

09:23 | 01/11/2012

769 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Điệp khúc tăng nhanh giảm chậm, tăng nhiều nhưng giảm ít đối với mặt hàng xăng dầu khiến dư luận xã hội hết sức bất bình. Và đây cũng là một trong những nội dung được các Đại biểu Quốc hội dành sự quan tâm đặc biệt.

Xăng dầu là một trong những mặt hàng tiêu thụ đặc biệt vì nó gắn liền với yếu tố đầu vào của sản xuất cũng như tác động lớn đến đời sống người dân. Nhưng cũng chính vì vậy, khi mục tiêu xây dựng thị trường xăng dầu có tính cạnh tranh được đặt ra, người dân đã đặt rất nhiều kỳ vọng giá xăng dầu sẽ được điều chỉnh nhanh hơn, kịp thời hơn với diễn biến của thị trường. Tuy nhiên, sự kỳ vọng của dư luận xã hội đã không được đáp lại. Giá xăng tăng liên tục khi giá xăng dầu thế giới tăng, thậm chí là tăng với biên độ cao hơn so với biên độ tăng của giá thế giới.

Và dù, trong mọi quyết định điều chỉnh giá xăng dầu, Bộ Tài chính luôn viện dẫn vào yếu tố giá cơ sở, mức trích quỹ bình ổn, chi phí vận chuyển, lãi,… cho mỗi lít xăng dầu cũng không thể khiến người dân yên lòng. Điều này là hoàn toàn có cơ sở khi mà có thời điểm, giá xăng dầu thế giới liên tục giảm, thậm chí là giảm mạnh nhưng giá xăng dầu trong nước vẫn bình chân như vại. Người dân bất bình như vậy cũng là đúng!

Ngoài ra, hiện đang có rất nhiều ý kiến xoay quanh khoản thuế gọi là thuế tiêu thu đặc biệt đang áp dụng đối với mặt hàng xăng. Bộ trưởng Bộ Tài chính Vương Đình Huệ trong một cuộc trả lời trên truyền hình đã khẳng định: xăng dầu là một loại nguyên liệu không tái tạo được có nguồn gốc từ hoá thạch, do đó phải hết sức tiết kiệm trong sản xuất cũng như trong tiêu dùng.

Trên thế giới người ta đều thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với cả mặt hàng xăng và dầu. Việt Nam chúng ta mới chỉ thu thuế thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng xăng, còn mặt hàng dầu hiện nay chúng ta chưa thu vì dầu chủ yếu dùng cho sản xuất và kinh doanh thì cũng không đủ sức thuyết phục người dân.

Bà Lê Thị Nga - Phó Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp.

Giá xăng dầu tăng hay giảm thì đều có tác động mạnh đến giá các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu hàng ngày của người dân. Trong bối cảnh đó, dòng tiền dành cho tiêu dùng của người dẫn cũng vì thế mà bị bóp nghẹt. Chính phủ đang nỗ lực tìm đầu ra cho các sản phẩm ế ẩm, tồn kho của nền kinh tế,… để từ đó phần nào giải quyết vấn đề nợ xấu nhưng xem ra với cách làm “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược” như vậy thì mục tiêu đó sẽ khó thực hiện.

Xăng dầu liên tục tăng giá khi chi phí cho một nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao và khi thu nhập không tăng thì lấy đâu ra tiền mà chi phí cho một tiêu dùng mới chứ đừng nói là mua sắm các sản phẩm tiêu dùng khác.

Có phần gay gắt hơn, tại kỳ hợp thứ 4, Quốc hội khóa XIII, trong buổi làm việc sáng ngày 31/10, bà Lê Thị Nga – Phó Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp còn thẳng thắn chỉ ra rằng, việc tăng giảm giá xăng dầu cùng lúc dù Bộ Tài chính đã cho phép các doanh nghiệp tự xây dựng phương án giá là bất thường.

Theo đó, bà Nga cho rằng, mục tiêu lớn nhất khi trao quyền xây dựng phương án giá xăng dầu là tính cạnh tranh trên thị trường. Nhưng làm sao có thể có thị trường cạnh tranh khi mà Petrolimex vẫn đang chiếm tới 60% thị phần trên thị trường.

Từ đó để thấy rằng, hiện nay giá xăng dầu vẫn chưa được xây dựng trên tinh thần thị trường cạnh tranh.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,232 18,242 18,942
CHF 27,261 27,281 28,231
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,324 26,534 27,824
GBP 31,139 31,149 32,319
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.75 158.9 168.45
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,806 14,816 15,396
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,082 18,092 18,892
THB 631.68 671.68 699.68
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 02:00