Giảm lãi suất thêm 1%: “Liều thuốc” chưa đủ để cứu doanh nghiệp

06:40 | 01/01/2013

707 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cho nhu cầu sản xuất cuối năm, không ít ngân hàng đã chủ động hạ lãi suất cho vay thêm 1%, xuống còn 10 – 11%/năm. Tuy nhiên, việc giảm lãi suất vào thời điểm này không giúp được nhiều cho doanh nghiệp khi sức mua trên thị trường giảm, lượng hàng tồn kho cao.

Theo chuyên gia kinh tế, hiện nay, sản xuất đang trong tình trạng bí đầu ra do chi phí sản xuất cao, việc bán hàng bị giới hạn bởi sức mua đang suy yếu, dẫn đến hàng tồn kho cao. Do đó, giảm lãi suất thêm 1% không có nhiều ý nghĩa cho doanh nghiệp trong thời điểm này. Vấn đề doanh nghiệp quan tâm hàng đầu hiện nay là hàng tồn kho, chỉ khi nào hàng tồn kho được giải phóng thì việc giảm lãi suất mới có ý nghĩa thực sự.

Ông Nguyễn Hoàng Minh - Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM cho biết: Nắm rõ nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp tăng cao nhằm phục vụ cho sản xuất cuối năm, nhiều ngân hàng đã chủ động cho vay với nhiều chương trình ưu đãi lãi suất. Không ít ngân hàng đã giảm lãi suất cho vay xuống mức 10 - 11%. Việc giảm lãi suất này hoàn toàn trong tầm tay của ngân hàng khi lãi suất tiền gởi đã giảm.

Tuy nhiên, vấn đề quan trọng nhất hiện nay của doanh nghiệp không phải là lãi suất cao hay thấp mà chính là làm cách nào để giảm hàng tồn kho. Thời gian qua, qua nhiều đợt giảm lãi suất cho vay, doanh nghiệp vẫn không mặn mà vay vốn đầu tư cho sản xuất và kinh doanh do hàng tồn kho vẫn còn quá cao.

Kể từ tháng 3 đến nay, lãi suất huy động đã qua 4 lần được điều chỉnh với mức giảm tổng cộng 5% nhưng tính đến cuối năm 2012, tổng dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn TP HCM ước tính chỉ tăng 5,4%, thấp hơn so với mức tăng 7,7% của năm 2011. Điều này chứng tỏ, mặc dù lãi suất thấp song doanh nghiệp vẫn không mặn mà.

Lãi suất giảm nhưng doanh nghiệp vẫn rất thận trọng vay vốn sản xuất vì sợ gia tăng hàng tồn kho

Ông Nguyễn Đại Lai - Chuyên gia Tài chính Ngân hàng nhận định: Mặc dù, đã đến Tết Dương lịch và Tết Âm lịch gần kề song thị trường tiêu dùng vẫn hết sức ảm đạm. Các cửa hàng thời trang đề bảng giảm giá khá rầm rộ nhưng vẫn vắng khách. Người đến mua sắm thì ít mà chủ yếu đến xem là nhiều. Có lẽ chưa năm nào mà các cửa hàng kinh doanh lại phải đối diện với thị trường ế ẩm như hiện nay. Không chỉ ngành may mặc, thời trang tồn kho mà mặt hàng bánh kẹo, thực phẩm cũng đang phải rò xét thị trường, khi sức mua giảm, hàng tồn kho gia tăng doanh nghiệp cũng không dám mạo hiểm sản xuất nhiều hàng hóa vì sợ gia tăng hàng tồn kho, do đó sẽ không có nhiều doanh nghiệp vay vốn để sản xuất vào thời điểm này mặc dù lãi suất giảm.

Từ nay đến Tết Nguyên đán chỉ còn hơn một tháng nữa, do đó, thời gian để doanh nghiệp đẩy mạnh bán hàng còn rất ít. Thị trường tiêu dùng cuối năm không mấy khả quan. Do đó, rất khó kỳ vọng việc hạ lãi suất có ý nghĩa lớn trong việc kích cầu tiêu dùng trong giai đoạn này.

Ông Trần Quốc Mạnh - Phó Chủ tịch Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TP HCM cho rằng: lãi suất giảm thêm 1% cũng góp phần giúp doanh nghiệp vượt khó và có thể có kế hoạch tốt hơn cho năm 2013. Thực tế, giảm lãi suất vẫn tốt hơn là không giảm. Trong thời buổi quá khó khăn hiện nay thì việc hạ lãi suất trở thành “một miếng khi đói bằng một gói khi no”. Tuy nhiên, nếu đã có ý định “cứu” doanh nghiệp, thiết nghĩ nên sớm đưa lãi suất cho vay về mức khoảng 8%/năm. Đây là mức lãi suất lý tưởng, doanh nghiệp có thể chịu đựng được. Lãi suất cho vay hiện nay trung bình 12 – 15% vẫn là quá cao.

Tuy nhiên, điều các doanh nghiệp quan tâm hiện nay là hiệu quả của các giải pháp hỗ trợ đến đâu vì các giải pháp hỗ trợ tốt của Chính phủ ít khi được vận dụng tốt vào thực tiễn. Trong năm 2012, nhiều chủ trương đã được đề ra, đang triển khai nhưng kết quả không đạt như mong đợi của các nhà hoạch định chính sách. Nói giảm lãi suất nhưng chắc chắn không có nhiều doanh nghiệp vay được. Do đó, các doanh nghiệp cho rằng, điều quan trọng hiện nay là phải kích thích tiêu dùng và giảm hàng tồn kho, chỉ khi nào sức mua thị trường tăng, hàng tồn kho giảm thì việc giảm lãi suất mới có ý nghĩa với doanh nghiệp.

Mai Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,095 16,195 16,645
CAD 18,252 18,352 18,902
CHF 27,559 27,664 28,464
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,585 3,715
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,294 31,344 32,304
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.43 161.43 169.38
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,759 14,809 15,326
SEK - 2,272 2,382
SGD 18,246 18,346 19,076
THB 637.69 682.03 705.69
USD #25,182 25,182 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 17:00