Hà Nội lập thành ban chỉ đạo “giải cứu” doanh nghiệp

15:17 | 23/11/2012

663 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Sở Công Thương Hà Nội đã kiến nghị UBND TP thành lập Ban chỉ đạo hỗ trợ doanh nghiệp bắt đầu từ năm 2013 để đồng hành với doanh nghiệp (DN) vượt qua khó khăn.

Ông Lê Hồng Thăng, Giám đốc Sở Công Thương Hà Nội cho biêt, các DN trên địa bàn TP Hà Nội đang đối mặt với những khó khăn, thách thức. Đa số DN đều phải cắt giảm kế hoạch sản xuất, lượng hàng tồn tại kho ở mức cao, nhiều doanh nghiệp thậm chí phải ngừng sản xuất. Vào những tháng cuối năm, chỉ có 50% DN công nghiệp đủ việc làm, còn lại là phải giãn hoặc ngừng sản xuất.

Thiếu vốn cũng là một trong những các doanh nghiệp hiện nay.

Mức tiêu thụ tại các siêu thị, trung tâm thương mại cũng giảm mạnh, mức giảm cao hơn các địa phương khác. Nhiều trung tâm thương mại ở Hà Nội hoạt động đình trệ. Nhiều siêu thị điện máy đang có mức tồn kho lên tới vài trăm tỉ đồng. Nhiều siêu thị vừa và nhỏ phải đóng cửa. Các trung tâm thương mại phải giảm giá tiền thuê mặt bằng từ 10-30% nhưng có nơi vẫn không lấp đầy được mặt bằng. Đó là những khó khăn đã biểu hiện rõ và còn có thể tiếp diễn trong thời gian tới.

Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, Thành phố Hà Nội đã có những chính sách hết sức cụ thể đối với DN như tháo gỡ khó khăn về giá đất và miễn giảm tiền thuê đất cho DN. Lãnh đạo TP đã chỉ đạo quyết liệt các ngành rà soát lại toàn bộ các dự án đầu tư của DN để đôn đốc triển khai và kêu gọi đầu tư. Đây được coi là giải pháp đột phá đầu tiên để giúp DN có điều kiện đầu tư mở rộng và đầu tư mới.

UBND TP cũng đã rà soát các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đầu tư tại các quỹ để phục vụ cho phát triển kinh tế thủ đô. Thành phố cũng đang khẩn trương phê duyệt các dự án đầu tư nông nghiệp nông thôn, tăng cường nguồn vốn để các DN dự trữ hàng nhằm bình ổn giá cả hàng hóa thiết yếu trên địa bàn, đảm bảo an sinh xã hội.

Đồng thời, liên tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” bằng nhiều hình thức  như: tăng cường tổ chức các phiên chợ hàng Việt về nông thôn, tổ chức các trung tâm bán hàng Việt ở các tỉnh miền núi phía Bắc như: Sơn La, Lai Châu, Bắc Kạn… và các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên…

Bên cạnh đó, Sở Công Thương sẽ tạo mọi điều kiện cho hàng Việt Nam tiếp cận thuận lợi hơn các thị trường nước ngoài.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 06:00