Hậu tăng giá xăng dầu: Bộ Tài chính đưa ra giải pháp chặn "bão giá"

05:00 | 18/08/2012

1,271 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Lo ngại nhiều mặt hàng tiêu dùng thiết yếu sẽ tăng trong thời gian tới, Bộ Tài chính đã có văn bản số 11116/BTC-QLG ngày 17/8, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến các giải pháp quản lý giá và bình ổn giá trên thị trường.

Giá cả leo thang khiến khả năng tiêu dùng của người dân thêm phần hạn chế.

 

Như Petrotimes đã đưa tin, lần điều chỉnh giá xăng dầu ngày 13/8 với mức tăng “kịch trần” cho phép là 1.100 đồng/lít đang được các chuyên gia dự báo là sẽ gây nên một đợt biến động giá trên thị trường hàng hoá tiêu dùng. Đáng lo ngại hơn là lần tăng giá này có thể sẽ rất mạnh vì nó sẽ là sự cộng hưởng của 2 lần điều chỉnh tăng giá trước đó.

Còn dưới góc độ kinh tế vĩ mô, rất nhiều ý kiến lại cho rằng, các quyết định tăng giá xăng dầu thời gian gần đây, cùng với việc giá điện, gas được điều chỉnh tăng trước đó sẽ là những “đòn” trí mạng phá tan mọi nỗ lực giải cứu doanh nghiệp thời gian vừa qua. Chi phí tiêu dùng của người dân vốn đã eo hẹp giờ sẽ lại càng bị thắt chặt hơn. Và như thế, hàng hoá sản xuất ra trên thị trường sẽ lại lâm vào cảnh tồn kho, không tiêu thụ được.

Nhưng điều đáng lo ngại hơn cả chính là chi phí đầu vào của các sản phẩm hàng hoá cũng vì thế mà tăng theo mà biểu hiện trước mắt là quyết định điều chỉnh giá cước vận tải của một loạt các công ty vật tải đã được phát đi thời gian vừa qua.

Mặc dù mới đây, đại diện của Bộ Công Thương đã nhấn mạnh, khi đã chấp nhận vận hành theo cơ chế thị trường thì giá xăng dầu thế giới tăng sẽ kéo theo giá xăng dầu trong nước tăng là tất yếu. Lý lẽ này là hoàn toàn đúng đắn và hợp logic nhưng vấn đề là những quyết định điều chỉnh tăng giá xăng dầu sẽ tác động như thế nào đến mặt bằng giá cả các loại hàng hoá khác mới là điều quan trọng.

Trước câu hỏi trên, ngày 17/8, Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Công Nghiệp đã một lần nữa khẳng định tại văn bản số 11116/BTC-QLG rằng, do diễn biến giá xăng dầu thế giới tăng đã tác động đến giá xăng, dầu trong nước nên các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối đã có điều chỉnh tăng giá bán xăng, dầu trong nước.

Tuy nhiên, tại văn bản trên, Thứ trưởng Nguyễn Công Nghiệp cũng nhấn mạnh đến mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ. Và để tránh những tác động tiêu cực có thể xảy ra và cũng để tránh tình trạng “té nước theo mưa” trên thị trường theo giá xăng dầu, Bộ Tài chính đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Sở Tài chính và các cơ quan chức năng liên quan phối hợp thực hiện:

Thứ nhất, kiểm soát chặt các phương án giá của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải, tránh tình trạng lợi dụng tăng giá xăng dầu để tăng giá cước bất hợp lý,…

Thứ hai, chỉ đạo các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn (nhất là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có sử dụng nhiều xăng dầu) rà soát tính toán chi phí sản xuất để xây dựng giá bán hàng hóa, dịch vụ hợp lý, phù hợp với mặt bằng giá thị trường.

Thứ ba, tăng cường kiểm soát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về giá (đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá,...), đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu như sữa, thuốc chữa bệnh cho người, gas, cước vận tải, lương thực, thực phẩm,....của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn;

Thứ tư, theo dõi, nắm bắt tình hình giá cả thị trường, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu để có thể kịp thời đưa ra các biện pháp thích hợp bình ổn giá theo quy định của pháp luật.

Thanh Ngọc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,850 15,870 16,470
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,991 27,011 27,961
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,748 30,758 31,928
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,568 14,578 15,158
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,813 17,823 18,623
THB 627.8 667.8 695.8
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00