Khó cho cả hai

06:49 | 28/07/2014

725 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hơn 3 tháng qua, việc cân tải trọng dẫn đến lưu thông hàng hóa quá khổ, quá tải bị hạn chế, gây ùn tắc hàng hóa tại hai khu vực cảng Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh. Ai có dịp đi qua hai khu vực cảng này cũng dễ nhận ra những dãy container xếp cao như núi chờ bốc xếp.

Năng lượng Mới số 342

Một số cảng đã phải giảm số lượng tàu hàng vào cảng hoặc tăng phí nâng hàng và giá lưu kho bãi lên cao. Nghĩa là cảng và các doanh nghiệp đều gặp khó khăn.

Các cảng biển trên địa bàn Hải Phòng đang tồn đọng gần 8.000 container hàng hóa các loại. Ðó là chưa kể một lượng lớn hàng rời, không thể đưa đến điểm nhận vì quá khổ, quá tải. Lượng hàng tồn đọng kéo dài đã ảnh hưởng đến việc tiếp nhận tàu mới, các cảng cũng bị thiệt hại. Do quy trình làm hàng của các doanh nghiệp bị chậm lại khi áp dụng quy định kiểm soát tải trọng xe ngay tại đầu cảng biển. Tại đây, mỗi xe vào phải trình giấy tờ tại cổng bảo vệ để ghi phiếu tải trọng được phép chở. Nhân viên phụ trách kho bãi tiếp tục kiểm tra tải trọng ghi trên hàng hóa, cho công nhân bốc xếp cân lại hàng theo đúng tải trọng ghi trên giấy phép lái xe rồi mới cho hàng đi.

Khó cho cả hai

Các loại hàng container thường được vận chuyển theo điều kiện có niêm phong kẹp chì của chủ hàng, kể cả khi biết trước trọng lượng của container thì cảng cũng không được phép cắt kẹp chì để hạ tải nên đành để hàng nằm tại cảng.

Có những loại hàng hóa được đóng nguyên đai, nguyên kiện, phải để cố định nên không thể dỡ bỏ hạ tải. Chẳng hạn, thép cuộn trọng tải 28 tấn nhưng xe chỉ được chở 27 tấn, mà nhập cả cuộn thép về rồi, không thể chặt bớt đi được, thế là xe phải chở quá tải. Bây giờ cấm chở quá tải nên hàng càng tồn đọng nhiều và dài ngày hơn.

Trong khi đó, ở TP HCM, từ ngày 15-7 vừa qua, Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn, đơn vị quản lý và khai thác cảng Cát Lái đã thông báo với khách hàng, các hãng tàu về việc ngừng tiếp nhận container hàng nhập chuyển về cảng Cát Lái từ ngày 1-8. Lý do bởi lượng hàng tồn đọng ở cảng đang quá lớn. Như vậy là các cảng thuộc khu vực TP HCM và Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ không được chuyển hàng về cảng Cát Lái để giao hàng nữa.

Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn cũng thông báo từ ngày 15-7, điều chỉnh mức phí nâng container giao khách hàng tại cảng Cát Lái lũy tiến theo thời gian lưu bãi đối với container hàng khô và lạnh trong biểu giá đối nội. Cụ thể, phí nâng container từ bãi lên xe giao hàng đối với hàng khô và đông lạnh loại 20 feet cứ sau một tuần lại tăng lên một giá . Mức phí mới tăng trung bình 30% so với mức cũ. Mức phí mới này ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp. Những mặt hàng phải chờ kiểm tra chất lượng an toàn, không có chất độc hại thì thời gian lưu container trên tàu và cả trên cảng càng bị kéo dài. Mức phí lưu kho bãi cứ thế mà lũy tiến và tăng cao, doanh nghiệp cứ thế mà chịu trận.

Thực hiện nghiêm quy định về lưu thông hàng hóa quá khổ, quá tải thì các cảng biển và doanh nghiệp lập tức gặp khó khăn như vậy. Ðể khắc phục được tình trạng này chắc chắn phải mất thời gian dài. Nếu các cơ quan chức năng không kịp thời vào cuộc và tháo gỡ thì doanh nghiệp còn tiếp tục chịu thiệt thòi.

Bùi Đức

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 03:00