"Làm giá" trứng gia cầm: Nợ người tiêu dùng một lời xin lỗi!

19:49 | 18/01/2013

729 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Trong 2 tuần trở lại đây, giá trứng gia cầm trên địa bàn TP HCM tăng nhanh đột biến gây xáo trộn thị trường. Theo kết quả điều tra của Sở Công Thương và Sở Tài chính TP HCM, giá trứng đã bị một số doanh nghiệp đầu mối đẩy lên một cách bất hợp lý.

Ngày 18/1, Sở Công Thương và Sở Tài chính TP HCM họp báo công bố kết quả giải quyết vụ việc Công ty CP (Đồng Nai) và Emivest (Bình Dương) liên tục tăng giá trứng gia cầm trong thời gian qua, tạo nên cơ sốt ảo mặt hàng trứng, gây biến động thị trường, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp và gây thiệt hại cho người tiêu dùng.

Chỉ từ ngày 9 – 11/1, giá trứng gia cầm đã bị đẩy lên 8.000 đồng/chục, tăng gần 40%. Theo đó, Công ty CP đã tăng giá bán trứng thêm 8.500 đồng/chục, Công ty Emivest cũng tăng giá khoảng 7.000 đồng/chục.

Thời điểm này, sức mua trên thị trường không tăng đáng kể nhưng sức mua tại các siêu thị và nơi cung cấp mặt hàng trứng gia cầm bình ổn giá, sức mua tăng đột biến. Điều này cho thấy có hiện tượng thu gom hàng bình ổn đem ra thị trường để bán lại với giá cao, khiến các siêu thị phải áp dụng biện pháp hạn chế lượng bán (1 khách hàng chỉ được mua tối đa 2 vỉ 10 trứng/ngày).

Việc tăng giá bất hợp lý của CP và Emivest thời gian qua đã gây xáo trộn thị trường trứng gia cầm

Trước tình hình thị trường trứng gia cầm trên địa bàn TP HCM bị xáo trộn, Sở Công Thương TP HCM đã làm việc gấp với các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng mặt hàng gia cầm lớn trong và ngoài Chương trình Bình ổn thị trường và hệ thống phân phối là các siêu thị lớn trên địa bàn để nắm lại tình hình sản xuất, cung ứng mặt hàng trứng gia cầm, chỉ đạo các doanh nghiệp sản xuất tập trung, tăng cường cung ứng hàng vào hệ thống phân phối bình ổn thị trường.

Các siêu thị cũng chia sẻ khó khăn với nhà cung cấp bằng cách không nhận chiết khấu mặt hàng trứng gia cầm để giữ ổn định giá bán và không nhận mặt hàng trứng gia cầm của các doanh nghiệp tự ý tăng gia bán không hợp lý.

Ngoài ra, chiều 14/1 và 16/1, Đoàn công tác của các sở ngành TP HCM cùng Bộ Công Thương phối hợp với Hiệp hội Chăn nuôi tỉnh Đồng Nai và Bình Dương đã đến làm việc với Công ty CP và Công ty Emivest để làm rõ nguyên nhân tăng giá trứng gia cầm một cách đột biến.

Trong phần giải thích nguyên nhân tăng giá bán, cả 2 đơn vị đều viện lý do mất cân đối cung cầu. Tuy nhiên, qua số liệu và bằng chứng xác thực của Đoàn công tác về tình hình cung cầu vẫn ổn định, chi phí sản xuất, giá thức ăn gia súc, giá thu mua trứng của người nông dân không tăng… thì cả 2 doanh nghiệp đều đã thừa nhận việc nâng giá trứng gia cầm thời gian qua là sai trái, đồng thời cam kết thực hiện theo các yêu cầu của Đoàn công tác.

Đến ngày 18/1, Công ty CP, đã điều chỉnh giảm giá bán trứng xuống còn 21.000 đồng/chục, thấp hơn so với lúc tăng giá ban đầu là 500 đồng/chục. Riêng Công ty Emivest cam kết hạn chót 19/1 sẽ thực hiện giảm giá bán xuống bằng mức thường ngày và đến ngày 18/1, công ty này cũng  đã giảm giá bán xuống còn 21.200 đồng/chục.

Mặc dù, Công ty CP đã giảm giá bán nhưng Hệ thống siêu thị Co.op Mart vẫn không nhận hàng của Công ty CP. Bà Bùi Thị Hạnh Thu – Phó Tổng giám đốc Sài Gòn Co.op cho rằng: Không có nguồn trứng gia cầm của Công ty CP, hệ thống siêu thị Co.op Mart vẫn đảm bảo nguồn trứng gia cầm đủ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty CP nợ người tiêu dùng Việt Nam một lời xin lỗi. Co.op mart vẫn đang chờ động thái của CP trong việc đứng ra xin lỗi người tiêu dùng, trước khi xem xét việc tiếp tục nhập hàng của Công ty CP.

Hiện nay thị trường đã trở lại bình thường, cơn sốt trứng gia cầm đã nhanh chóng bị “dập tắt”. Tuy nhiên, sắp tới, Cục quản lý Cạnh tranh Bộ Công Thương sẽ có quyết định thanh tra Công ty CP và Emivest, để xác định mức độ vi phạm và xử lý theo đúng Luật Cạnh tranh.

Mai Phương

 

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,445 ▲10K 7,660 ▲10K
Trang sức 99.9 7,435 ▲10K 7,650 ▲10K
NL 99.99 7,440 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,420 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,051 16,151 16,601
CAD 18,200 18,300 18,850
CHF 27,406 27,511 28,311
CNY - 3,472 3,582
DKK - 3,575 3,705
EUR #26,581 26,616 27,876
GBP 31,212 31,262 32,222
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.11 161.11 169.06
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,257 2,337
NZD 14,743 14,793 15,310
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,204 18,304 19,034
THB 636.49 680.83 704.49
USD #25,155 25,155 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 08:00