Làn sóng “biến mất” của các thương hiệu Việt

14:18 | 26/11/2012

1,090 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Theo các chuyên gia, việc doanh nghiệp phát triển hay ngừng hoạt động là quá trình sàng lọc tất yếu của kinh tế thị trường trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, làn sóng “biến mất” của các thương hiệu Việt trong thời gian qua là một vấn đề rất đáng lo ngại.

Trong thời gian qua, có thể nói cộng đồng doanh nghiệp đã trải qua một trong những giai đoạn khó khăn nhất của nền kinh tế. Trong 9 tháng đầu năm 2012, đã có 40.000 doanh nghiệp phải rời khỏi thị trường. Tính chung hai năm 2011 và 2012, tổng số doanh nghiệp rời khỏi thị trường bằng 20 năm trước cộng lại. Và trong số gần 500.000 doanh nghiệp đang hoạt động thì tỷ lệ thua lỗ cũng rất cao”.

Bà Vũ Kim Hạnh – Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Kinh doanh và Hỗ trợ doanh nghiệp (BSA) cho rằng: yêu cầu trụ vững của doanh nghiệp ngày càng trở nên cấp thiết, doanh nghiệp phải “chiến đấu” trong một bối cảnh mà chưa bắt tay vào sản xuất đã thấy thua kém ngay đối thủ vì chi phí vốn cao, lãi suất ngân hàng ở nước ta cao hơn nhiều lần so với lãi suất từ ngân hàng thế giới mà các công ty đa quốc gia hùng mạnh, sừng sỏ trên thị trường thế giới đang sử dụng.

Doanh nghiệp Việt thua thiệt về mọi thứ từ hệ thống tài chính, kinh nghiệm quản trị đến chất lượng nhân sự. Hơn nữa, môi trường cạnh tranh không công bằng nên doanh nghiệp vừa và nhỏ thường phải chịu nhiều thiệt thòi.

Chính vì liên tiếp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh nên đến một giai đoạn nào đó không kham nổi, buộc doanh nghiệp phải rút lui khỏi thị trường hoặc một số doanh nghiệp chọn phương án chuyển nhượng thương hiệu cho các tập đoàn đa quốc gia.

 Đơn cử, công ty Tribico (thành lập năm 1992), từng là sản phẩm hàng Việt Nam chất lượng cao nhưng mới đây chuyển quyền sở hữu cho Uni President (Đài Loan), phở 24 (thành lập năm 2003) là phở Việt chính hiệu với 60 chi nhánh trong nước và 20 chi nhánh ở châu Á nhưng hiện nay lại do công ty JolliBee (Philippines) là chủ.

Phở 24 từng là một thương hiệu Việt mạnh nhưng đến nay đã được chuyển giao cho công ty JolliBee (Philippines)

Không chỉ có hai sản phẩm Việt kể trên mà nhiều sản phẩm khác như: Diana, Dạ Lan, P/S… dần dần đã chuyển giao công nghệ và thương hiệu cho các tập đoàn đa quốc gia nhằm tránh những khó khăn trong tình hình kinh tế khủng hoảng và nhiều biến động như hiện nay.

Chuyên gia Marketing Hoàng Tùng nhận định: Việc doanh nghiệp phát triển hay ngừng hoạt động là quá trình sàng lọc tất yếu của kinh tế thị trường trên phạm vi toàn cầu. Nhưng làn sóng “biến mất” của các thương hiệu Việt” là một vấn đề rất đáng lo ngại, nó không chỉ đơn thuần nói lên sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn nói đến sự yếu kém của việc bảo vệ thương hiệu Việt.

Theo các chuyên gia kinh tế, nguyên nhân dẫn đến việc thương hiệu Việt chưa thành công là do nhiều yếu tố: tâm lý sính ngoại, thiếu sự đầu tư chiến lược của Nhà nước, thiếu các công ty tư vấn đủ năng lực, thiếu sự liên kết, liên minh và thiếu sự hỗ trợ của truyền thông. Đồng thời, nhược điểm cố hữu của doanh nghiệp Việt là ít đoàn kết, nương tựa nhau cùng tiến trong cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài.

Chia sẻ kinh nghiệm kinh doanh của mình, ông Lương Vạn Vinh - Tổng Giám đốc Công ty hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo cho biết: “Nếu như các doanh nghiệp đa quốc gia trong ngành hóa mỹ phẩm tung thật nhiều tiền để quảng bá sản phẩm bằng hàng loạt chương trình quảng cáo, tiếp thị rầm rộ trên truyền hình, siêu thị, công viên… thì Mỹ Hảo chỉ có một con đường duy nhất là tiếp thị trực tiếp, gắn bó tin cậy với người tiêu dùng bằng chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp và mạng lưới bán hàng sát sao từng địa bàn. Và kết quả là thương hiệu Mỹ Hảo đã lớn mạnh sau mấy chục năm, được các công ty đa quốc gia “gõ cửa” đưa ra con số 30 triệu USD để mua lại. Nghe thật hấp dẫn, nhưng chúng tôi suy nghĩ lại và quyết định bỏ lại sau lưng cái giá hấp dẫn đó”.

Trong điều kiện khó khăn về sản xuất kinh doanh, thị trường ngày càng thu hẹp, cạnh tranh càng khốc liệt buộc doanh nghiệp phải có bước đột phá trong kinh doanh bằng cách đưa ra hàng loạt biện pháp để tự cứu mình như liên tục đưa ra mẫu mã mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa thị trường...

Trận chiến cạnh tranh hiện nay càng gay gắt, càng đòi hỏi doanh Việt thay đổi rất nhiều. Bản thân các doanh nghiệp phải tự biết mình là những chiến binh trong cuộc chiến xây dựng thương hiệu và tranh giành thị trường. Từng doanh nghiệp cần nung nấu khát vọng chinh phục cháy bỏng, luôn có tinh thần sáng tạo, tạo ra được đội ngũ nhân lực sắc bén để thắng trong thương trường khốc liệt.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 ▲250K 74,300 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 ▲250K 74,200 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
Cập nhật: 06/05/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
TPHCM - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Hà Nội - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Miền Tây - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.100 ▲100K 73.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.180 ▲80K 55.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.980 ▲60K 43.380 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.490 ▲40K 30.890 ▲40K
Cập nhật: 06/05/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲30K 7,500 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲30K 7,490 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 ▲40K 8,600 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,400 ▲40K 8,600 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,400 ▲40K 8,600 ▲20K
Cập nhật: 06/05/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,700 ▲200K 85,900
SJC 5c 83,700 ▲200K 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,700 ▲200K 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,200 ▲100K 74,900 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,200 ▲100K 75,000 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲100K 74,100 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲99K 73,366 ▲99K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲68K 50,543 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲42K 31,053 ▲42K
Cập nhật: 06/05/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,523 16,623 17,073
CAD 18,286 18,386 18,936
CHF 27,545 27,650 28,450
CNY - 3,477 3,587
DKK - 3,611 3,741
EUR #26,839 26,874 28,134
GBP 31,436 31,486 32,446
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 161.47 161.47 169.42
KRW 16.87 17.67 20.47
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,972 15,022 15,539
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,314 18,414 19,144
THB 636.69 681.03 704.69
USD #25,164 25,164 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25142 25142 25457
AUD 16584 16634 17144
CAD 18343 18393 18844
CHF 27751 27801 28367
CNY 0 3481.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27063 27113 27815
GBP 31579 31629 32297
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15033 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18566 18616 19177
THB 0 650.8 0
TWD 0 780 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 13:00