Hoạt động kinh doanh sau 9 tháng của BIDV:

Lợi nhuận trước thuế 4.447 tỉ đồng

08:05 | 28/11/2014

477 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý 3 và lũy kế 9 tháng năm 2014.

Kết thúc 9 tháng, tổng tài sản của BIDV tăng trưởng khá, đạt 598.942 tỉ đồng, tăng 9,2% so với đầu năm. Cho vay khách hàng tăng trưởng tích cực so với toàn ngành ngân hàng, chất lượng tín dụng được cải thiện, đạt 412.433 tỉ đồng, tăng 5,5% so với đầu năm, tăng trưởng gắn với kiểm soát chất lượng, tỉ lệ nợ xấu kiểm soát ở mức thấp. Tăng trưởng huy động vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo an toàn thanh khoản: Đạt 399.574 tỉ, tăng 18% so với đầu năm và tăng từ cả 2 nhóm đối tượng khách hàng là dân cư và tổ chức kinh tế, trong đó dân cư tăng 14,4%, chiếm tỉ trọng 52%.

Đáng chú ý, tỉ lệ nợ xấu chỉ chiếm 1,93% so với tổng dư nợ cho vay, giảm 0,33% so với mức 2,26% thời điểm đầu năm và thấp hơn đáng kể so với mức khuyến nghị 3%. Lợi nhuận trước thuế quý III đạt 1.983 tỉ đồng, lũy kế 9 tháng đạt 4.446 tỉ tăng 9,5% so với cùng kỳ năm ngoái, tương đương 74% kế hoạch năm (6.000 tỉ đồng). Lợi nhuận sau thuế đạt hơn 3.534 tỉ đồng, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Ở mảng hoạt động chủ đạo nhất của mọi ngân hàng là tín dụng, thu nhập lãi thuần của BIDV quý III đã tăng 9,1% lên 3.559 tỉ đồng. Lũy kế 9 tháng, BIDV đạt 11.190 tỉ đồng thu nhập lãi thuần, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước. Các hoạt động kinh doanh khác cũng mang lại cho BIDV những khoản thu nhập và lợi nhuận hết sức khả quan.

Đặc biệt, lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối tính đến 30.9.2014 đạt 78,46 tỉ đồng, tăng mạnh (2,68 lần) so với cùng kỳ năm ngoái. Hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh cũng khởi sắc trong quý III khi tăng 62,58 tỉ đồng lên 156,02 tỉ đồng. Lãi từ hoạt động khác tại BIDV đạt 326,14 tỉ đồng, tăng 135,24 tỉ đồng, tương ứng 70,84%. Kết quả lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước dự phòng của BIDV là 3.030 tỉ đồng, tăng 5,02% so với cùng kỳ.

Năm 2014, BIDV đã xuất sắc vượt qua các ngân hàng trong nước, ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam để đoạt 2 giải thưởng: Ngân hàng có dịch vụ mua bán ngoại tệ tốt nhất Việt Nam; Ngân hàng cung cấp nghiên cứu về thị trường ngoại hối tốt nhất Việt Nam (Giải thưởng do tạp chí Asianmoney bình chọn).

Ngoài ra, BIDV là ngân hàng đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam được tạp chí International Banker trao tặng giải thưởng Giải thưởng ngân hàng thương mại tốt nhất Việt Nam (Best Commercial Bank) do tạp chí International Banker (Anh) bình chọn với các tiêu chí khắt khe  về hoạt động kinh doanh, tốc độ tăng trưởng bền vững, uy tín và trách nhiệm xã hội.

Ngày 21/07/2014, Liên doanh bảo hiểm BIDV Metlife đã được Bộ tài chính cấp giấy phép thành lập và hoạt động với vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng trong đó MetLife sở hữu 60%, BIDV sở hữu 35%, BIC sở hữu 5%. Lĩnh vực hoạt động chính là Bảo hiểm nhân thọ và Tái bảo hiểm. MetLife là Công ty Bảo hiểm Nhân thọ lớn nhất ở Hoa Kỳ và đã có mặt ở Châu Á hơn 60 năm. MetLife đang hoạt động tại chín nước trong khu vực và hiện đang nắm giữ vị trí dẫn đầu thị trường tại Hoa Kỳ, Nhật Bản, Mỹ La tinh, Châu Á Thái Bình Dương, Châu Âu và Trung Đông. 

Những kết quả tích cực trong 9 tháng sẽ tạo đà thuận lợi cho BIDV hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch kinh doanh đã được ĐHĐCĐ 2014 thông qua.

Moody nâng xếp hạng tín nhiệm: Theo công bố mới nhất ngày 23/09/2014, tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody’s đã nâng bậc xếp hạng tín nhiệm đối với tiền gửi ngoại tệ và nội tệ dài hạn và xếp hạng nhà phát hành của BIDV thêm 1 bậc so với năm 2013, cụ thể như sau: Định hạng tiền gửi nội tệ/ngoại tệ dài hạn: B1/B2, Định hạng nhà phát hành dài hạn B1, Định hạng tài chính độc lập: E, Triển vọng chung: Ổn định. Moody’s đánh giá BIDV là ngân hàng có hệ thống mạng lưới rộng khắp và sở hữu một trong những hệ thống thanh toán tốt nhất tại Việt Nam. Bên cạnh đó, công tác quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro của BIDV ngày càng được nâng cao.

Xếp hạng tín nhiệm theo Standard & Poor’s: Ngày 29/08/2014, Standard & Poor’s (S&P) công bố kết quả định hạng tín nhiệm của BIDV năm 2014 được giữ nguyên với triển vọng chung ở mức Ôn định, cụ thể: Định hạng nhà phát hành dài hạn: B+, Định hạng nhà phát hành ngắn hạn: B, Năng lực độc lập: b+, Triển vọng Ổn định.

Theo S&P, kết quả định hạng của BIDV phản ánh vị thế doanh nghiệp ở mức “mạnh” trong top 3 ngân hàng tại Việt Nam về tổng tài sản và mạng lưới hoạt động. BIDV cũng là ngân hàng có lợi thế trong việc tiếp cận các nguồn vốn từ Chính phủ cũng như nguồn vốn hỗ trợ cho các dự án phát triển từ các tổ chức quốc tế. S&P đánh giá cao vị thế, uy tín của BIDV cũng như việc nhận được sự tín nhiệm cao và các hỗ trợ từ Chính phủ. Triển vọng ổn định phản ánh dự báo của S&P về việc BIDV sẽ giữ vững năng lực tài chính trước những thách thức từ môi trường kinh doanh tại Việt Nam mà theo đánh giá của S&P là  tiềm ẩn nhiều thách thức và biến động trong 12 tháng tới.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,194 18,204 18,904
CHF 27,238 27,258 28,208
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,310 26,520 27,810
GBP 31,112 31,122 32,292
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.8 158.95 168.5
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,800 14,810 15,390
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,074 18,084 18,884
THB 631.68 671.68 699.68
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 23:00