Mai Linh cam kết sẽ trả nợ cho nhà đầu tư

08:33 | 23/12/2012

1,109 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Trong thời gian tới Mai Linh sẽ đàm phán với nhà đầu tư về việc xin gia hạn trả nợ sau đó sẽ thanh lý các tài sản liên quan đến bất động sản, hệ thống trạm dừng chân, một lượng lớn xe cũ, cắt giảm chi tiêu… để giải quyết các khoản nợ cũng như trả lãi suất đầy đủ cho nhà đầu tư.

Ngày 22/12, trong buổi gặp gỡ báo chí để thông tin về việc Mai Linh không có khả năng trả nợ, ông Hồ Huy, Chủ tịch Tập đoàn Mai Linh cam kết sẽ có phương án vực lại tình hình kinh doanh của Mai Linh và hoàn trả nợ cho nhà đầu tư.

Theo ông Huy, đến thời điểm hiện tại, Mai Linh có 7.000 nhà đầu tư lớn nhỏ khác nhau ở trong và ngoài nước, trong đó số vốn của các nhà đầu tư chiếm khoảng 20%, còn lại là vốn của cán bộ công nhân viên công ty Mai Linh. Do khó khăn trong kinh doanh và  nên nhiều tháng nay Mai Linh chưa trả được lãi vay cho nhà đầu tư và đang nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thuế cho Nhà nước.

Theo ông Huy khó  khăn của doanh nghiệp là nằm ở bất động sản, gồm phần lớn là hệ thống nhà xưởng, kho tàng, bến bãi..., riêng tại TP HCM số tài sản liên quan đến bất động sản đã lên đến 500 tỷ đồng, chiếm 50% tổng giá trị bất động sản Mai Linh sở hữu trong cả nước.

https://cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/122012/23/07/IMG_1209.jpg

Ông Hồ Huy cam kết sẽ trả nợ cho nhà đầu tư

Tài sản liên quan đến bất động sản bị kẹt cứng, vốn vay nhiều công với chi phí liên tục gia tăng (ước tính mỗi năm Mai Linh phải đóng khoảng 121 tỷ  đồng cho các loại phí bảo vệ môi trường và phí bảo trì đường bộ trong thời  gian tới- PV) đã khiến Mai Linh dù kinh doanh có lợi nhuận nhưng phải tiền lãi vay lớn nên doanh nghiệp liên tục gặp khó khăn trong thời gian qua.

Đặc biệt cũng theo ông chủ Mai Linh, từ khi có thông tin Mai Linh mất khả năng trả nợ, nhiều nhà đầu tư đã đến đòi rút vốn, thanh lý hợp đồng trước thời hạn khiến đơn vị này gặp nhiều khó khăn.

Trước tình hình đó, Mai Linh buộc phải đàm phán với nhà đầu tư để được gia hạn vốn vay thêm 1-2 năm, song song với đó là tái cấu trúc bộ máy quản lý của doah nghiệp và có phương án để đưa doanh nghiệp hồi phục.

Theo ông Huy, trong chiến lược kinh doanh của mình thời gian tới Mai Linh sẽ chú trọng nhiều hơn vào đầu tư vận tải, nâng cao chất lương để phục vụ hành khách tốt nhất. “Chúng tôi khẳng định hầu hết vốn được đầu tư cho hoạt động kinh doanh vận tải và không đầu tư dàn trải.  Trong tổng số vốn 5.000 tỉ đồng của Mai Linh thì đã có 95% tổng số vốn đầu tư vào hoạt động vận tải". 

https://cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/122012/23/08/IM_1777.jpg

Trong thời gian tới Mai Linh sẽ tập trung nhiều hơn vào hoạt động vận tải

Để có tiền thanh toán cho nhà đầu tư, Mai Linh chấp nhận lỗ từ 20% để có thể thanh lý số bất động sản trên. Ngoài ra, sau Tết Nguyên Đán, Mai Linh sẽ thực hiện thanh lý hơn 1.000 xe ô tô đã sử dụng lâu năm các loại, tổng giá trị hơn 300 tỷ đồng để giải quyết các khoản nợ cần thiết và đầu tư cho hệ thống xe mới. Đặc biệt là cấu trúc lại doanh nghiệp không đi theo mô hình công ty mẹ công ty con, với những gải pháp nêu trên Mai Linh sẽ tiết kiệm một khoản tiền lớn để cấu  trúc lại hoạt động doanh nghiệp.

Mặc dù Mai Linh đang gặp khó khăn nhưng chủ trương của doanh nghiệp là không sa thải nhân viên (hiện tại Mai Linh có 28.000 lao động đang làm việc trong cả tập đoàn). Mai Linh đã có kế hoạch tái cơ cấu đội ngũ cán bộ một cách hợp lý, vận động cán bộ nhân viên cắt giảm lương và đảm đương nhiều công việc khác nhau... tất cả cùng chung sức để đưa doanh nghiệp vượt qua thời gian khó khăn.

Ông Huy cũng khẳng định, Mai Linh không có nợ xấu vì hiện nay mỗi tuần hoạt động kinh doanh của Mai Linh vẫn sinh lãi hàng trăm tỷ đồng. Mai Linh vẫn trả lãi cho ngân hàng, cho nhà đầu tư và lương nhân viên lao động. “Chúng tôi cam kết sẽ trả nợ cho nhà đầu tư, vì vậy nhà đầu tư hãy tin vào Mai Linh và cho chúng tôi một ít thời gian, chúng tôi sẽ vượt qua giai đoạn khó khăn này” - ông Huy  nói.

Thùy Trang

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲800K 76,300 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲800K 76,200 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▲70K 7,720 ▲70K
Trang sức 99.9 7,495 ▲70K 7,710 ▲70K
NL 99.99 7,500 ▲70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,480 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,848.44 16,008.53 16,523.99
CAD 18,002.36 18,184.20 18,769.72
CHF 27,268.74 27,544.18 28,431.08
CNY 3,443.73 3,478.52 3,591.07
DKK - 3,558.91 3,695.62
EUR 26,352.90 26,619.09 27,801.05
GBP 30,791.76 31,102.78 32,104.27
HKD 3,166.76 3,198.75 3,301.74
INR - 303.56 315.74
JPY 159.84 161.45 169.19
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,319.95 85,620.80
MYR - 5,260.81 5,376.16
NOK - 2,253.01 2,348.94
RUB - 258.21 285.88
SAR - 6,765.81 7,037.11
SEK - 2,265.27 2,361.72
SGD 18,183.16 18,366.83 18,958.22
THB 610.27 678.08 704.12
USD 25,103.00 25,133.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,940 16,040 16,490
CAD 18,178 18,278 18,828
CHF 27,663 27,768 28,568
CNY - 3,471 3,581
DKK - 3,569 3,699
EUR #26,540 26,575 27,835
GBP 31,133 31,183 32,143
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 162.04 162.04 169.99
KRW 16.5 17.3 20.1
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,255 2,335
NZD 14,646 14,696 15,213
SEK - 2,256 2,366
SGD 18,176 18,276 19,006
THB 636.72 681.06 704.72
USD #25,160 25,160 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25235 25285 25435
AUD 16005 16055 16460
CAD 18234 18284 18685
CHF 27942 27992 28405
CNY 0 3476.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26752 26802 27312
GBP 31327 31377 31829
HKD 0 3115 0
JPY 163.52 164.02 168.55
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14702 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18476 18476 18832
THB 0 649.7 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 10:00