Mạnh tay ngăn chặn nhập lậu gà loại thải dịp cuối năm

08:04 | 30/10/2012

629 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Thông tin từ Cục Quản lý thị trường cho biết, tình trạng nhập lậu gà loại thải từ Trung Quốc vào nước ta diễn biến rất phức tạp. Những tháng cuối năm là thời điểm có khả năng gia tăng việc nhập lậu loại gà này. Do đó, Cục Quản lý thị trường Bộ Công Thương đang phối hợp với các bộ, ngành liên quan đẩy mạnh các biện pháp ngăn chặn.

Theo ông Đào Minh Hải – Phó Cục trưởng Cục Quản lý thị trường (Bộ Công Thương), gà nhập lậu phần lớn là gà loại thải từ Trung Quốc với chất lượng thấp, giá nhập khẩu rất rẻ. Loại gà này nhập vào thị trường trong nước sẽ làm tăng nguy cơ mất an toàn vệ sinh thực phẩm và lây lan dịch bệnh trên đàn gia cầm.

Hiện nay, tuyến nhập lậu gà loại thải Trung Quốc chủ yếu từ Lạng Sơn, Quảng Ninh. Qua kiểm tra ở những địa bàn này, các cơ quan chức năng cũng xác định đây là những địa phương có xuất hiện nhiều dịch bệnh trên gia cầm. Chính vì vậy, Bộ Công Thương cùng với các bộ, ngành liên quan đang cố gắng trong việc ngăn chặn, kiểm tra, xử lý việc nhập lậu gà.

Trong thời gian qua, các lực lượng chức năng đã tăng cường kiểm tra, kiểm soát tình trạng gà nhập lậu. Điển hình, vừa qua, Đội Quản lý thị trường số 30 của Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội đã kiểm tra và phát hiện 3.150kg gà nhập lậu, xử phạt hành chính 15 triệu đồng và tiêu hủy toàn bộ lô hàng này.

Tình trạng gà loại thải Trung Quốc nhập lậu đang diễn biến phức tạp

Hiện nay, lực lượng quản lý thị trường của Bộ Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh cùng các đơn vị đã tập trung kiểm tra việc nhập lậu gà ở địa điểm trong toàn tuyến vận chuyển. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, kiểm soát gặp rất nhiều khó khăn do “đường đi” của gà nhập lậu rất phức tạp, xe vận chuyển thường đi vào ban đêm và đi những con đường hết sức rích rắc. Đối tượng vận chuyển gà lậu cũng thường thay đổi phương tiện và phương thức vận chuyện.

 Vừa qua, Cục Quản lý thị trường tập trung kiểm tra gà nhập lậu ở chợ Hà Vĩ (Hà Nội). Từ chỗ buôn bán hàng chục tấn gà mỗi ngày nhưng khi lực lượng chức năng ra quân kiểm tra thì lượng gà bán ở chợ này giảm xuống hẳn và hầu như chỉ còn bán gà trong nước. Nhưng sau đó, khi lực lượng chức năng rút đi thì hiện tượng kinh doanh gà nhập lậu nhanh chóng tái lập.

Bên cạnh tình trạng gà loại thải nhập lậu từ Trung Quốc vào nước ta, tình trạng nhập lậu nội tạng động vật không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng là mối quan tâm, lo lắng của người dân. Ông Đào Minh Hải, Phó Cục trưởng Cục Quản lý thị trường (Bộ Công Thương) cho biết: Tuy nội tạng động vật là sản phẩm cấm nhập và chuyển khẩu nhưng vẫn còn nguồn nhập lậu từ biên giới đưa vào. Khi chúng ta đánh mạnh đường bộ thì thời gian qua các sản phẩm này lại nhập lậu qua đường sắt.

Ngày 23/10 vừa qua, Đội Quản lý thị trường số 11 của Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội đã kiểm tra 15 thùng nhựa chứa 1 tấn lòng lợn chưa qua chế biến, bốc mùi hôi thối đang được đưa vào Hà Nội để tiêu thụ.

Để tăng cường kiểm soát việc nhập lậu các sản phẩm trên, Cục Quản lý Thị trường cùng các bộ, ngành liên quan đang xây dựng và hoàn thiện phương án ứng phó. Đối với gà nhập lậu sẽ có sự kết hợp chặt chẽ việc quản lý điểm lên, xuống gà và cả tuyến vận chuyển. Đồng thời, có sự phối hợp đồng bộ giữa các tỉnh trong toàn tuyến vận chuyển từ Quảng Ninh, Lạng Sơn về Hà Nội.

Cục Quản lý thị trường cũng sẽ tăng cường kiểm tra vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm dịp cuối năm nhằm ngăn chặn thực phẩm “bẩn” đưa ra thị trường, đảm bảo người dân được tiếp cận với thực phẩm an toàn, đặc biệt trong các dịp lễ, Tết.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,226 16,246 16,846
CAD 18,218 18,228 18,928
CHF 27,244 27,264 28,214
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,307 26,517 27,807
GBP 31,220 31,230 32,400
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 157.18 157.33 166.88
KRW 16.16 16.36 20.16
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,808 14,818 15,398
SEK - 2,238 2,373
SGD 18,055 18,065 18,865
THB 630.57 670.57 698.57
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 20:00