Năm 2013, tình trạng thất nghiệp sẽ tiếp tục gia tăng

19:10 | 19/12/2012

7,126 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Theo dự báo của Trung tâm Giới thiệu việc làm TP HCM, năm 2013, kinh tế tiếp tục khó khăn, thêm nhiều doanh nghiệp không trụ được phải rời bỏ thị trường nên lượng người thất nghiệp sẽ tiếp tục gia tăng. Dự kiến, có khoảng 150.000 người thất nghiệp trong năm này.

Tình hình kinh tế khó khăn, doanh nghiệp phá sản, cắt giảm nhân sự gia tăng, lượng lao động thất nghiệp cũng tăng theo, trong khi đó nhu cầu tuyển dụng lao động không nhiều khiến thị trường lao động cuối năm ở TP HCM trở nên đìu hiu.

Thời gian qua, các trung tâm đăng ký bảo hiểm thất nghiệp tại TP HCM luôn trong tình trạng quá tải do số lượng người đăng ký thất nghiệp ngày càng tăng cao, nhân viên giải quyết hồ sơ đăng ký bảo hiểm thất nghiệp làm không xuể công việc.

Theo thống kê của Trung tâm Giới thiệu việc làm TP HCM, 11 tháng đầu năm 2012, tại TP HCM có khoảng 130.000 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, tăng hơn 30% so với cùng kỳ năm 2011; trung bình mỗi tháng trên địa bàn thành phố có khoảng 11.000 người thất nghiệp.

Thời gian qua các trung tâm đăng ký bảo hiểm thất nghiệp tại TP HCM luôn trong tình trạng quá tải

Dự báo, năm 2013, kinh tế trong và ngoài nước tiếp tục khó khăn, sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp không trụ được phải rời bỏ thị trường, nên lượng người thất nghiệp sẽ tiếp tục gia tăng. Ước tính năm 2013, sẽ có khoảng 150.000 người thất nghiệp.

Lượng lao động thất nghiệp gia tăng nhưng nhu cầu tuyển dụng giảm khiến thị trường lao động khá ảm đảm. Nếu như những năm trước, những tháng cuối năm là lúc thị trường lao động sôi động nhất do nhu cầu tuyển dụng lao động phục vụ cho các đơn hàng dịp lễ, tết tăng cao thì đến thời điểm này, thị trường lao động TP HCM lại khá đìu hiu do lao động thất nghiệp gia tăng nhưng nhu cầu tuyển dụng lại giảm, số doanh nghiệp đăng tuyển lao động rất thưa thớt và số lượng lao động tuyển dụng cũng giảm hẳn so với mọi năm.

Theo thống kê của Ban quản lý các KCX– KCN TP HCM, trong năm 2012, có 79 doanh nghiệp trong các KCN - KCX giảm công suất hoạt động, thu hẹp sản xuất (26 doanh nghiệp FDI và 53 doanh nghiệp trong nước), tổng số lao động trong các doanh nghiệp giảm lao động, giải thể là gần 400 lao động.

Cuối năm 2011 các doanh nghiệp trong các KCX – KCN TP HCM đăng ký số lao động cần tuyển dụng mới cho năm 2012 là 50.000 nhưng thực tế suốt năm 2012 số lao động mới tăng không đáng kể, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã thấm đòn khó khăn.

Trong các sàn giao dịch việc làm hiện nay, chỉ có khoảng 20 – 30% số người nộp hồ sơ có được việc làm, trong đó, số lao động chỉ được tuyển vào làm thời vụ chiếm đến khoảng 50%, mức lương của hầu hết các vị trí tuyển dụng đều giảm so với những năm trước, lao động ở các doanh nghiệp trong nước có mức lương tuyển dụng bình quân chỉ 2,8 triệu đồng/tháng.

Theo Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP HCM: Thị trường lao động thành phố tháng 12/2012 ổn định, mức độ dịch chuyển lao động không cao. Trong tháng 12/2012 nhu cầu nhân lực của thành phố khoảng 20.000 lao động, trong đó đa số là lao động thời vụ, phục vụ chủ yếu cho các hoạt động: bán hàng, dịch vụ, nhà hàng, tư vấn bảo hiểm…

Bên cạnh đó, lượng hàng tồn kho trong doanh nghiệp vẫn còn cao khiến doanh nghiệp không thể đẩy mạnh sản xuất. Đồng thời, hiện nay đang vào thời điểm các doanh nghiệp tập trung lên kế hoạch chăm Tết để giữ chân người lao động nên doanh nghiệp cũng chưa lên kế hoạch tuyển nhân sự. Nguồn cung lao động đang vượt xa so với cầu, không chỉ lực lượng lao động phổ thông khó tìm việc làm mà hàng ngàn sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học cũng đang phải chật vật để tìm một công việc ổn định.

Mai Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 16:45