Ngân hàng sẽ giảm lãi suất một lần nữa trong quý 3?

17:45 | 26/07/2012

1,140 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Nhóm nghiên cứu toàn cầu của Ngân hàng Standard Chartered vừa đưa ra báo cáo kinh tế với dự báo rằng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ cắt giảm lãi suất một lần nữa trong quý 3.

Theo báo cáo này, sức ép lạm phát có khả năng sẽ duy trì ở mức thấp cho đến ít nhất là quý 4 năm nay, tạo điều kiện cho NHNN Việt Nam cắt giảm lãi suất hơn nữa trong quý 3 để thúc đẩy nền kinh tế.

Sau 4 lần NHNN Việt Nam cắt giảm lãi suất ở mức 100bps (điểm phần trăm) trong quý 2, Standard Chartered Bank dự đoán lãi suất tái đầu tư sẽ bị cắt giảm 100bps một lần nữa trong quý 3, kéo theo lãi suất cơ bản xuống 9% vào giai đoạn cuối năm. Điều này sẽ làm dịu bớt lo lắng của các nhà đầu tư về vay vốn và tín dụng trong những tháng tới, đồng thời thúc đẩy các hoạt động kinh tế nội địa bị yếu kém do khủng hoảng toàn cầu.

Tuy nhiên, quyết định cắt giảm lãi suất trong tương lai sẽ còn dựa vào phản ứng thị trường ngoại hối tiềm năng, thị trường này đã phản ứng tích cực với với việc cắt giảm lãi suất trong thời gian qua.

Standard Chartered Bank dự đoán NHNN Việt Nam sẽ tiếp tục giảm lãi suất trong quý 3.

 

Ngoài ra, Standard Chartered cũng dự đoán GDP của nước ta sẽ tăng 5% trong năm nay và nền kinh tế sẽ tăng trưởng dần dần trong năm. Tổ chức này cũng cho rằng kinh tế Việt Nam đang được đẩy mạnh, hoạt động xuất khẩu đã và đang bật lên vì trong những năm gần đây ngày càng nhiều các nhà sản xuất nước ngoài đầu tư vào thị trường Việt Nam. Sự đầu tư này giúp cho thị trường xuất khẩu Việt Nam tăng trưởng ngay cả trong thời kỳ khó khăn hiện nay. Tiêu dùng trong nước và sự cải thiện cán cân thương mại được đánh giá là những yếu tố chính thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển trong năm 2012.

Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu này đánh giá rằng: Năm 2012 là năm nước ta củng cố nền kinh tế sau một vài năm phát triển nhanh chóng; sức tăng trưởng sẽ dần ổn định trong 1 – 2 năm tới sau thời gian kinh tế bùng nổ những năm vừa qua.

 

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 04:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,195 16,215 16,815
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,253 27,273 28,223
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,332 26,542 27,832
GBP 31,117 31,127 32,297
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.4 159.55 169.1
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,828 14,838 15,418
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,099 18,109 18,909
THB 632.41 672.41 700.41
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 04:45