Ngoạn mục cổ phiếu Dầu khí

20:08 | 18/12/2014

835 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong phiên giao dịch hôm nay (18/12), các cổ phiếu ngành Dầu khí đã có những diễn biến hết sức bất ngờ khi đồng loạt tăng giá rất mạnh, qua đó tạo nên hiệu ứng tích cực lan tỏa trên cả hai sàn.

Trong phiên hôm qua (17/12), cả VN-Index và HNX-Index đều giảm điểm sâu. Lúc này, hàng loạt các cổ phiếu trên cả hai sàn TPHCM và Hà Nội cũng đồng loạt giảm giá. Trong số đó không ít mã, đặc biệt là các cổ phiếu mang họ “P”, thậm chí còn rơi vào tình trạng bị dư bán với khối lượng lớn ở mức giá sàn.

Chính vì vậy, trước khi mở cửa phiên hôm nay, không nhiều nhà đầu tư duy trì những kỳ vọng tích cực vào kết quả giao dịch của thị trường nói chung và nhóm cổ phiếu Dầu khí nói riêng. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán luôn ẩn chứa rất nhiều điều bất ngờ và ngày hôm nay có thể được xem là minh chứng cụ thể nhất.

Đồ thị theo thời gian thực cho thấy, ngay từ khi mở cửa, cả hai chỉ số chính là VN-Index và HNX-Index đều đồng loạt tăng điểm. Quan sát trên bảng điện tử, không khó để nhận ra, khi đó cổ phiếu Dầu khí là nhóm có nhiều mã khớp lệnh ở vùng giá xanh nhất. Theo thời gian, lực cầu tích cực đã dần lan tỏa trên diện rộng giúp cho không chỉ các cổ phiếu họ “P” mà cả các nhóm cổ phiếu khác cũng vươn lên khớp lệnh ở các bước giá cao hơn.

Thị trường đóng cửa, VN-Index dừng lại tại mốc điểm 528,45; tăng 10,23 điểm (1,97%). Tổng khối lượng giao dịch đạt 113,3 triệu đơn vị, tương ứng với giá trị 2.023,47 tỷ đồng. Số cổ phiếu tăng giá, đứng giá tham chiếu và giảm giá là 189, 45 và 50.

Bên sàn Hà Nội, HNX-Index chốt phiên ở 82,7 điểm; tăng 2,09 điểm (2,59%). Tổng thanh khoản toàn sàn đạt 60,56 triệu đơn vị, tương đương với giá trị 781,8 tỷ đồng. Số mã tăng giá, đứng giá tham chiếu và giảm giá là 157, 45 và 52.

Có kết quả đóng cửa tốt và đồng đều nhất không nằm ngoài các cổ phiếu Dầu khí. Thống kê sơ bộ cho thấy, tại thời điểm chốt phiên, số mã tăng giá  áp đảo hoàn toàn so với số giảm giá. Đặc biệt, trong số các cổ phiếu tăng điểm phiên này có không ít mã tăng kịch biên độ cho phép kèm theo một khối lượng dư mua tương đối lớn ở mức giá trần (PET, PVC, PVD, PXS…). Trên thực tế, đây cũng chính là các cổ phiếu bị bán ra mạnh nhất trong thời gian vừa qua và đối với khá nhiều nhà đầu tư, mức giá hiện tại đã được xem là hấp dẫn.

Bên cạnh đó, việc các cổ phiếu thị trường và nhóm có hệ số beta cao với những đại diện như FLC, KLF, KBC… thu hút sự chú ý của dòng tiền cũng được đánh giá là một tín hiệu tích cực trong phiên hôm nay. Thời gian khớp lệnh chính thức kết thúc, FLC dừng lại tại mức giá trần là 10.700 đồng/đơn vị kèm theo khối lượng dư mua trần lên tới trên 2,43 triệu cổ phiếu. Hai mã còn lại là KLF và KBC lần lượt tăng 900 và 300 đồng/đơn vị.

Sau phiên hôm nay, vẫn là khá sớm để có thể đưa ra những nhận định về xu hướng tiếp theo của thị trường. Bởi vì có được kết quả như vậy một phần là nhờ sự hỗ trợ rất lớn đến từ các thông tin liên quan tới việc giá dầu và các chỉ số chứng khoán thị trường thế giới phục hồi đêm qua. Và trong tình trạng đó, nhà đầu tư cần theo dõi thật kỹ những diễn biến mới đồng thời tuân thủ triệt để kỷ luật giao dịch.

Theo Chinhphu.vn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,012 16,112 16,562
CAD 18,213 18,313 18,863
CHF 27,574 27,679 28,479
CNY - 3,474 3,584
DKK - 3,577 3,707
EUR #26,598 26,633 27,893
GBP 31,207 31,257 32,217
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.48 161.48 169.43
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,705 14,755 15,272
SEK - 2,264 2,374
SGD 18,210 18,310 19,040
THB 637.31 681.65 705.31
USD #25,175 25,175 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 11:00