Những dấu ấn thành công của Điện lực năm 2012

07:37 | 07/01/2013

1,019 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Rất nhiều những sự kiện ghi dấu ấn và tạo ra những bước ngoặt cho lịch sử ngành điện Việt Nam sau 58 năm hình thành và phát triển, song có lẽ, năm 2012 là một năm đáng tự hào khi ngành điện khánh thành thủy điện Sơn La.

Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) Phạm Lê Thanh chia vui với công nhân trên công trường thủy điện Sơn La ngày khánh thành. Ảnh: Ngọc Hà/EVNNews

Năm 2012, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã đảm bảo đủ điện cho phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo đầu tư cho các mục tiêu trọng điểm và tái cơ cấu thị trường điện. Đây là những mục tiêu cơ bản mà EVN đã hoàn thành nhiệm vụ.

Năm nay, EVN đã không phải cắt điện ngay cả khi cao điểm của mùa khô, nhiều dự án điện được khởi công và hoàn thành  – bao gồm cả các công trình nguồn và lưới điện; Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Điện lực Việt Nam giai đoạn 2012 - 2015 cũng đã được ban hành. Cùng với đó là việc thành lập 3 tổng công ty phát điện - là cơ sở để giảm độc quyền, tạo ra sự cạnh tranh trong hoạt động điện lực.

Một sự kiện đánh dấu bước chuyển của ngành điện, đó là cũng trong năm 2012 này, Luật Điện lực (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại Kỳ họp thứ 4 (từ ngày 22/10 - 22/11).

Thêm vào đó, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án phát triển lưới điện thông minh tại Việt Nam (văn bản số 1670/QĐ-TTg ngày 8/11/2012) nhằm “nâng cao chất lượng điện năng, độ tin cậy cung cấp điện, khuyến khích sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, giảm nhu cầu đầu tư vào phát triển nguồn và lưới điện; tăng cường khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia…”.

Sự kiện khánh thành công trình thủy điện Sơn La - một công trình cấp đặc biệt của quốc gia đã về đích trước tiến độ 3 năm. Với sản lượng điện trung bình 10,246 tỉ kWh/năm, công trình thủy điện Sơn La sẽ đem lại rất nhiều giá trị to lớn cho ngành điện trong tương lai: Bảo đảm cung cấp điện an toàn cho hệ thống; giá thành sản xuất của thủy điện rẻ hơn nhiều so với các nguồn điện khác, góp phần làm giảm giá thành sản xuất điện.

Nhưng quan trọng hơn, nhà máy thủy điện Sơn La công suất lớn nhưng lại có tính cơ động cao, nhà máy có thể đưa công suất phát điện lên rất nhanh nhưng cũng có thể tiết giảm ngay công suất khi cần thiết - điều này giúp cho công tác điều độ hệ thống điện sẽ tốt hơn. Công trình thủy điện Sơn La là công trình kết tinh sức mạnh trí tuệ nội lực Việt Nam, mang tầm cỡ quốc gia, là công trình lớn nhất khu vực Đông Nam Á. Công trình được hoàn thành chủ yếu bằng chính công sức và trí tuệ của người dân Việt Nam, khi có tới 100% thiết bị cơ khí thủy công, cần trục, cẩu trục do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất. Công nghệ bê tông đầm lăn lần đầu tiên được thực nghiệm tại công trình thủy điện ở nước ta - nhưng lại do toàn bộ người Việt Nam làm chủ từ khâu chỉ đạo, thiết kế, thi công, quản lý đến vận hành, với sự trợ giúp của rất ít chuyên gia nước ngoài…
 

EVNNews

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 82,700 ▲100K 84,900 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▼950K 74,400 ▼1050K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▼950K 74,300 ▼1050K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Cập nhật: 02/05/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▼40K 7,540 ▼50K
Trang sức 99.9 7,335 ▼40K 7,530 ▼50K
NL 99.99 7,340 ▼40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▼40K 7,570 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▼40K 7,570 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▼40K 7,570 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,400 ▼400K 75,100 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,400 ▼400K 75,200 ▼400K
Nữ Trang 99.99% 73,300 ▼400K 74,300 ▼400K
Nữ Trang 99% 71,564 ▼396K 73,564 ▼396K
Nữ Trang 68% 48,179 ▼272K 50,679 ▼272K
Nữ Trang 41.7% 28,636 ▼167K 31,136 ▼167K
Cập nhật: 02/05/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,357 16,457 16,907
CAD 18,254 18,354 18,904
CHF 27,261 27,366 28,166
CNY - 3,466 3,576
DKK - 3,598 3,728
EUR #26,743 26,778 28,038
GBP 31,436 31,486 32,446
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 159.72 159.72 167.67
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,262 2,342
NZD 14,813 14,863 15,380
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,224 18,324 19,054
THB 634.81 679.15 702.81
USD #25,181 25,181 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25450
AUD 16355 16405 16915
CAD 18269 18319 18771
CHF 27390 27440 28002
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31509 31559 32219
HKD 0 3200 0
JPY 160.42 160.92 165.43
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.033 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14816 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18431 18481 19042
THB 0 645.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 13:45