Petrolimex nói rõ về các khoản tài chính

07:00 | 27/11/2012

1,035 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) vừa có văn bản gửi Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin-Truyền thông nói rõ về các khoản tài chính tại các công ty, lợi nhuận hợp nhất sau thuế và lỗ trong kinh doanh xăng dầu nội địa.

Ngày 14/11/2012, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex-Công ty mẹ) thực hiện công bố thông tin định kỳ theo quy định tại Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán áp dụng đối với các công ty đại chúng. Sau khi các thông tin về Báo cáo tài chính hợp nhất quý 3/2012 của Petrolimex và Báo cáo tài chính quý 3/2012 của Công ty mẹ được công bố trên trang thông tin điện tử của Petrolimex và các phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước... theo quy định của pháp luật thì một số báo chí đăng tải đến bạn đọc một số thông tin tài chính của Petrolimex và công ty con của Petrolimex với những bình luận thiếu tính chất xây dựng, số liệu lắp ghép các thời điểm khác nhau, sự việc của doanh nghiệp khác (vụ chất lượng 20.000 lít xăng dầu của trạm xăng Hiệp Phú Thành (thuộc Công ty TNHH Hiệp Phú Thành, đóng tại xã Tây Hoà, huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai) nhưng viết liền thông tin khi đang nói về Petrolimex..

Kinh doanh xăng dầu của Petrolimex

Vốn tại các công ty con

Về 3.652 tỷ đồng giá trị đầu tư tại 42 công ty. Đó là 42 công ty xăng dầu TNHH một thành viên, là những công ty thuộc danh sách Công ty mẹ, do Petrolimex sở hữu 100% vốn điều lệ hoạt động tại Việt Nam. Tính đến thời điểm ngày 30/9/2012, số vốn của Petrolimex đầu tư vào các công ty này gần 3.652 tỷ đồng.

Về bản chất, 42 công ty này là các công ty nhà nước được thành lập trong quá trình lịch sử hình thành và phát triển của Petrolimex (từ năm 1956 đến nay). Theo quy định của chế độ tài chính Việt Nam, trước ngày 1/7/2010 số vốn trên phản ánh chung là vốn của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam.

Tuy nhiên, kể từ ngày 1/7/2010 đến nay, thực hiện Luật doanh nghiệp năm 2005 và Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH một thành viên và tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu, Petrolimex chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con.

Do đó, 42 công ty xăng dầu thành viên này được chuyển thành 42 công ty TNHH một thành viên do Petrolimex sở hữu 100% vốn điều lệ (Công ty con) và đương nhiên toàn bộ số vốn của 42 công ty này phải phản ánh là vốn Công ty mẹ (Văn phòng Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam trước đây) đầu tư vào công ty con, mà theo định nghĩa của pháp luật hiện nay là đầu tư vào doanh nghiệp khác.

Đối với 2 công ty TNHH một thành viên do Petrolimex sở hữu 100% vốn điều lệ hoạt tại nước ngoài (Singapore và Lào), theo quy định của chế độ tài chính Việt Nam thì số vốn 380 tỷ đồng tại các công ty này cũng được phản ánh là vốn Công ty mẹ (Petrolimex) đầu tư vào doanh nghiệp khác.

Đối với khoản 3.633 tỷ đồng đầu tư vào 25 công ty cổ phần và công ty TNHH nhiều thành viên, Petrolimex cho rằng, hầu hết các doanh nghiệp này đều là các doanh nghiệp do thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (trước đây là công ty thành viên 100% vốn nhà nước trực thuộc Petrolimex) theo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

Theo đó, Petrolimex sở hữu một tỷ lệ vốn nhất định sau khi bán phần vốn nhà nước cho các nhà đầu tư khác theo phương án cổ phần hóa đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc Petrolimex tham gia đầu tư vốn để thành lập doanh nghiệp mà lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp này có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xăng dầu.

Như vậy, do sự thay đổi về các quy định của pháp luật trong lĩnh vực tài chính kế toán nên các khoản vốn đầu tư tại các công ty trên đây được chuyển từ vốn Petrolimex giao cho các công ty thành viên quản lý, sử dụng và có trách nhiệm bảo toàn vốn thành vốn Công ty mẹ (Petrolimex) đầu tư vào Công ty con (hay gọi là doanh nghiệp khác) trên sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của Petrolimex để phù hợp với các quy định hiện hành.

Petrolimex cho biết, bản chất đây là các khoản đầu tư doanh nghiệp chứ Petrolimex không mua, bán chứng khoán thông qua việc kinh doanh cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán hoặc trên thị trường OTC.

Về 1.030 tỷ đồng là lợi nhuận hợp nhất trước thuế

Khoản lợi nhuận 1.030 tỷ đồng là tổng lợi nhuận kế toán hợp nhất trước thuế. Trong đó, kinh doanh mặt hàng xăng dầu của khối kinh doanh xăng dầu (gồm Công ty mẹ và 42 công ty TNHH một thành viên kinh doanh xăng dầu trong nước) lãi 58 tỷ đồng; nhưng kinh doanh khác của hệ thống này lại lãi 593,5 tỷ đồng (bao gồm cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty con, công ty liên kết là 524,3 tỷ đồng).

Còn khối các công ty con (gồm 25 công ty cổ phần, 4 công ty TNHH nhiều thành viên và 2 công ty TNHH một thành viên tại nước ngoài) lãi 591,2 tỷ đồng. Kinh doanh từ hoạt động liên kết của Petrolimex là 355,4 tỷ đồng. Lợi nhuận nội bộ Petrolimex phải loại trừ là 568,2 tỷ đồng.

Như vậy, lợi nhuận kế toán hợp nhất trước thuế của Petrolimex chủ yếu tập trung ở các công ty cổ phần, công ty liên kết và các công ty ở nước ngoài... là những lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo cơ chế thị trường thực sự và không chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc điều hành giá của Liên Bộ Tài chính- Công Thương như: gas, hóa dầu, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải... Đây cũng là mức lợi nhuận tương đối ổn định qua các năm gần đây của các hoạt động này.

Tuy nhiên, theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, Petrolimex phải thực hiện hợp nhất các chỉ tiêu tài chính của các công ty này vào báo cáo tài chính của Công ty mẹ để thành báo cáo tài chính hợp nhất.

Như vậy có thể nói, việc lập báo cáo tài chính hợp nhất của Petrolimex được thực hiện trên quy mô rất lớn với nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau trên phạm vi toàn quốc (kinh doanh xăng dầu, gas, bảo hiểm, ngân hàng, vận tải xăng dầu, cơ khí và xây lắp xăng dầu..., trong đó kinh doanh xăng dầu là trục chính) và tỷ lệ sở hữu vốn tại từng công ty con cũng có sự khác nhau (100%, từ 51 đến dưới 100%, dưới 50%...)

Lỗ trong kinh doanh xăng dầu nội địa

Hoạt động kinh doanh xăng dầu 6 tháng đầu năm 2012 của Petrolimex vẫn còn phát sinh lỗ (ở mức thấp). Theo Quyết định số 1117/QĐ-TTg ngày 22/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 5 năm 2011 - 2015 của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam thì lợi nhuận khối công ty xăng dầu là 1.191 tỷ đồng.

Tuy nhiên, do giá xăng dầu thế giới biến động phức tạp, giá bán xăng dầu trong nước nhiều giai đoạn Nhà nước vẫn phải can thiệp để bình ổn giá nhằm kiềm chế lạm phát vì vậy hoạt động kinh doanh xăng dầu nội địa đạt lợi nhuận 58 tỷ đồng - đây là lợi nhuận sau khi đã bù trừ lãi hoạt động tạm nhập tái xuất cho lỗ kinh doanh ở thị trường nội địa.

Mức lợi nhuận 58 tỷ đồng trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu nội địa tương đương khoảng 9 đồng/lít,kg (trong khi lẽ ra lợi nhuận định mức Petrolimex có thể đạt được tối đa theo quy định tại Thông tư số 234/TT-BTC ngày 9/12/2009 của Bộ Tài chính là 300 đồng/lít,kg).

                                                                                                                                                                                                                 PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,100 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 74,000 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,245 16,345 16,795
CAD 18,255 18,355 18,905
CHF 27,258 27,363 28,163
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,671 26,706 27,966
GBP 31,206 31,256 32,216
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.39 159.39 167.34
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,808 14,858 15,375
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,168 18,268 18,998
THB 629.54 673.88 697.54
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 13:45