Sếp VinaCapital lạc quan về chứng khoán Việt Nam năm 2013

07:00 | 30/12/2012

636 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Người điều hành công ty quản lý quỹ lớn nhất Việt Nam VinaCapital tin tưởng chỉ số VN-Index sẽ tiếp tục tăng điểm trong thời gian tới nhờ sự hồi phục của nền kinh tế. Hiện chứng khoán Việt Nam đang rẻ nhất trong số các thị trường ở Đông Nam Á.


Ông Andy Hồ, Giám đốc điều hành VinaCapital.

Trao đổi với hãng tin tài chính Bloomberg, ông Andy Hồ, Giám đốc điều hành VinaCapital, cho rằng, thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ tăng vững trong năm tới, phản ánh mức tăng trưởng kinh tế được dự báo trong khoảng 5-6%.

VinaCapital hiện quản lý số tài sản trị giá khoảng 1,5 tỷ USD. Số liệu của Bloomberg cho thấy, trong số 78 quỹ đầu tư cổ phiếu ở Việt Nam, thì 5 quỹ có mức lợi nhuận cao nhất năm nay đều là quỹ do VinaCapital quản lý.

“Chiến lược của chúng tôi đã, đang và sẽ là tiếp tục chú trọng những lĩnh vực cơ bản có đóng góp cho sự tăng trưởng của nền kinh tế trong nước”, chẳng hạn như dược phẩm, giáo dục và nông nghiệp - ông Andy Hồ cho biết trong một bức email trả lời phỏng vấn. Tuy nhiên, ông không đưa ra một mã cổ phiếu cụ thể nào. “Chúng tôi sẽ tiếp tục đặt trọng tâm vào những lĩnh vực này bởi đây là những lĩnh vực sẽ tiếp tục tăng trưởng cùng với những biến động nhanh chóng về dân số của Việt Nam”.

Từ đầu năm đến nay, chỉ số VN-Index đã tăng được 17%, tiến tới hoàn tất năm tăng giá đầu tiên trong vòng 3 năm qua. Việc Ngân hàng Nhà nước hạ lãi suất và lạm phát về vòng kiểm soát đã hỗ trợ tích cực cho sự tăng điểm này. Hệ số P/E (giá cổ phiếu/thu nhập) của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện ở mức 10,4 lần, thấp hơn mức trung bình 5 năm là 11,2 lần, và là mức thấp nhất trong số 6 thị trường ở khu vực Đông Nam Á được Bloomberg theo dõi.

Cũng theo Bloomberg, EPS (thu nhập trên mỗi cổ phiếu) của 308 công ty thuộc VN-Index được dự báo tăng 9,3% trong năm nay. Mức tăng trưởng lợi nhuận được dự báo sẽ tăng gấp đôi lên 18% trong năm 2013.

Trong số những cổ phiếu sinh lợi tốt nhất cho VinaCapital năm nay là cổ phiếu Vinamilk (mã VNM). Cổ phiếu này đã tăng giá 53% trong năm 2012 và đạt mức kỷ lục trong tháng 10 sau khi công ty sữa này báo mức lợi nhuận trước thuế tăng 35% trong 9 tháng đầu năm. Cổ phiếu Công ty Cổ phần Bao bì dầu thực vật (mã VPK), công ty do Vinamilk nắm cổ phần, có mức tăng mạnh nhất trong số các công ty thuộc VN-Index từ đầu năm tới nay, với mức tăng gấp 4 lần.

Trong một cuộc trò chuyện qua điện thoại với Bloomberg, ông Dominic Scriven, Giám đốc điều hành (CEO) quỹ Dragon Capital cho rằng, thị trường hiện đang “lạc quan thận trọng” về diễn biến giá cổ phiếu trong thời gian tới bởi một bên là những lo ngại về nợ xấu tại các ngân hàng, còn một bên là lạm phát giảm.

Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam ở mức khoảng gàn 9%. Tăng trưởng tín dụng năm nay ở mức khoảng 7%, so với mức 14% trong năm 2011 và 32% trong năm 2010.

“Sự lạc quan nằm ở chỗ, chúng ta đang đi được một vài chặng trong giai đoạn khó khăn này. Vấn đề lớn nhất có lẽ là niềm tin. Ở mọi cấp độ, niềm tin đang rất thấp: các ngân hàng hạn chế cho vay, các công ty hạn chế đầu tư, người tiêu dùng hạn chế chi tiêu, người dân hạn chế đầu tư vào bất động sản”, ông Scriven phát biểu.

Ông Scriven đã hạ tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu các ngân hàng và tăng nắm giữ cổ phiếu các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tiêu dùng như Vinamilk và Masan Group (mã MSN). Quỹ Vietnam Group Fund do Dragon Capital đã tăng 26,6% trong vòng 1 năm qua.

Tháng 12 này, lạm phát của Việt Nam đã giảm về mức 6,81% so với cùng kỳ năm ngoái, so với mức 7,08% trong tháng 11. Vào tháng 8/2011, lạm phát đạt đỉnh 23%.

“Một điểm sáng là lạm phát đã được kiềm chế, và bởi vậy, các nhà chức trách có nhiều cơ hội để nới lỏng chính sách nhằm hỗ trợ cho tăng trưởng”, ông Andy Hồ nói.

Trong vòng 6 tháng qua, chỉ số VN-Index giảm 1,9%, đưa thị trường chứng khoán Việt Nam trở thành thị trường tệ thứ nhì tại châu Á sau Mông Cổ, và năm trong số 10 thị trường giảm điểm mạnh nhất toàn cầu trong cùng khoảng thời gian. Nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam là điểm khiến một số tổ chức quốc tế như hãng đánh giá tín nhiệm Moody’s và Ngân hàng Thế giới (WB) quan ngại.

Mặc dù vậy, ông Andy Hồ vẫn tin tưởng vào triển vọng của thị trường Việt Nam. “Với dân số trẻ và đang tiếp tục phát triển ở mức 90 triệu người, tài nguyên thiên nhiên dồi dào, Việt Nam đem đến nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận”, ông Andy Hồ phát biểu.

VnEconomy

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
AVPL/SJC HCM 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,150 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,050 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.700 ▼300K 83.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,700 ▼300K 83,000 ▼500K
SJC 5c 80,700 ▼300K 83,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,700 ▼300K 83,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25235 25488
AUD 16234 16284 16789
CAD 18380 18430 18886
CHF 27649 27699 28267
CNY 0 3478.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27627
GBP 31189 31239 31892
HKD 0 3140 0
JPY 162.46 162.96 167.49
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19099
THB 0 647.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8050000 8050000 8220000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 15:00