Tái cấu trúc tài chính vượt khủng hoảng

21:37 | 17/10/2012

691 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Ngày 17/10, tại TP HCM, Câu lạc bộ Giám đốc Tài chính Việt Nam phối hợp cùng Hiệp hội Giám đốc Tài chính Nhật Bản và Hiệp hội Kế toán Công chứng Anh Quốc tổ chức Diễn đàn Giám đốc tài chính (CFO) năm 2012 với chủ đề “Tái cấu trúc tài chính vượt khủng hoảng”.

Diễn đàn CFO năm 2012 tập trung phân tích toàn cảnh tình hình kinh tế năm 2012, dự đoán tình hình kinh tế năm 2013, chia sẻ những kinh nghiệm thực tiễn trong việc kiểm soát dòng tiền từ hoạt động kinh doanh để tồn tại và vượt qua khủng hoảng, các phương thức tiếp cận nguồn vốn quốc tế đang quan tâm vào thị trường châu Á.

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn kéo dài, nhiều doanh nghiệp của Việt Nam đang đối mặt với tình trạng kinh doanh thua lỗ, nợ nần chồng chất và có dấu hiệu rõ ràng của tình trạng mất khả năng thanh toán. Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, năm 2013 tăng trưởng kinh tế sẽ thấp hơn so với với năm 2010 và năm 2011. Hoạt động sản xuất giảm mạnh do nhu cầu trong và ngoài nước đều giảm.

Trước tình hình đó, việc thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Tái cấu trúc tài chính là một bước đi quan trọng trong tái cấu trúc doanh nghiệp, nhằm đẩy lùi tình trạng mất khả năng thanh toán, thiết lập lại cấu trúc vốn vững mạnh, cung cấp đủ vốn cổ phần và dòng tiền để phục vụ cho sự tăng trưởng trong tương lai. Tái cấu trúc tài chính thường là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp.

Cấu trúc tài chính của nước ta hiện nay đang có nhiều vấn đề cần phải giải quyết; là một nước nông nghiệp nhưng tín dụng “đổ” vào nông nghiệp rất hạn chế, chỉ khoảng 8,8%, còn lại đều đổ vào khu vực phi nông nghiệp, trong đó dư nợ tín dụng cho doanh nghiệp chiếm 77,2%. Thế nhưng, chỉ số sản xuất công nghiệp tệ hơn các nước phát triển và các nước mới nổi.

Các doanh nghiệp trao đổi tại diễn đàn “Tái cấu trúc tài chính”

Nói về tái cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ông Lê Hải Phong - Giám đốc tài chính Tập đoàn Bảo Việt cho rằng: Việc quản lý dòng tiền có vai trò cực kỳ quan trọng vì phải kiểm soát được dòng tiền doanh nghiệp mới có khả năng sống còn. Doanh nghiệp phải biết được tiền của mình lưu thông như thế nào “đi đầu về đâu” để có giải pháp thay đổi tài chính hiệu quả.

Các chuyên gia cũng cho rằng, ngoài sự nỗ lực của doanh nghiệp, tái cấu trúc tài chính rất cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước để tránh làm trầm trọng thêm tình trạng khốn khó tài chính của doanh nghiệp và giảm nguy cơ đổ vỡ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên xem xét dùng lợi nhuận tích góp trong những năm trước để trả nợ dần thay vì phải thanh lý tài sản. Nhà nước cũng nên xem xét đẩy mạnh các biện pháp giãn nợ giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 17:00