Thép nhập khẩu “ép chết” thép trong nước!

11:26 | 02/11/2012

790 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Bên cạnh sức mua của thị trường yếu thì hiện nay ngành thép phải đối diện với thách thức khác là thép nước ngoài nhập khẩu liên tục tăng, đặc biệt là thép Trung Quốc. Tuy chất lượng thép Trung Quốc không bằng thép sản xuất trong nước nhưng loại thép này đang được tiêu thụ mạnh do giá rẻ.

Theo Bộ Công Thương, sản lượng thép các loại tháng 10 ước đạt 553 nghìn tấn, tăng 5,5% so với tháng 10/2011. Tính chung 10 tháng ước đạt 4,97 triệu tấn, tăng 1,2 % so với cùng kỳ. Riêng thép tròn ước đạt 2,7 triệu tấn, giảm 9,8% so với cùng kỳ.

Hiện nay, đa số các doanh nghiệp thép trong nước chỉ sản xuất cầm chừng, thu hẹp sản xuất vì sức mua yếu nhưng thép nhập khẩu từ Trung Quốc vẫn được tiêu thụ mạnh, nhất là ở các vùng nông thôn, các công trình tư nhân do giá rẻ. Việc này khiến doanh nghiệp thép trong nước càng thêm khó khăn.

Đến hết tháng 9/2012, nước ta đã nhập hơn 8,3 triệu tấn thép các loại và nguyên liệu với kim ngạch nhập khẩu gần 5,9 tỉ USD. Trong đó, phần lớn là nhập khẩu thép thành phẩm từ Trung Quốc.

Tiêu thụ thép không tăng dù đã vào mùa xây dựng

Trong khi nguồn thép nhập khẩu liên tục gia tăng thì lượng thép tồn kho của doanh nghiệp trong nước đang ở mức rất cao. Tính đến cuối tháng 9, lượng tồn kho đã lên đến 330 nghìn tấn. Sức mua kém, giá thành xuống thấp buộc doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất và nhiều doanh nghiệp không cầm cự nổi phải phá sản.

Hầu hết các chuyên gia nhận định, ngành Thép trong nước chưa thể nhanh chóng cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh do tiêu thụ sản phẩm chậm, lượng thép tồn kho cao, công suất dư thừa. Bên cạnh đó, do tác động của thép giá rẻ từ Trung Quốc khiến doanh nghiệp đã khó khăn lại càng khó khăn hơn trong cuộc đua giành lại thị trường. Dự báo, tiêu thụ sẽ không tăng dù đã vào mùa sửa chữa trong những tháng cuối năm.

 Việc nhập khẩu thép không phải là chuyện lạ, tuy nhiên, trước đây hầu như các doanh nghiệp chỉ nhập khẩu các loại thép khổ lớn, thép chuyên dụng... đó là những loại thép trong nước chưa sản xuất được. Tình hình ồ ạt nhập thép từ Trung Quốc như hiện nay khiến nhiều doanh nghiệp lo ngại.

Hiệp hội Thép Việt Nam cho rằng, cần kiểm tra chặt chẽ các lô hàng thép ngay tại cảng nhập khẩu, đồng thời các cơ quan chức năng cần theo sát số liệu thép nhập khẩu để bảo đảm không có gian lận thương mại, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn ban hành để thép trong nước không bị thép giá rẻ, thép kém chất lượng ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ.

Trước tình hình doanh nghiệp thép trong nước gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm và phải cạnh tranh với thép giá rẻ nhập từ Trung Quốc, Bộ Công Thương khuyến cáo các doanh nghiệp sớm nghiên cứu, tính toán lại việc giảm giá một số hàng hóa tồn kho lâu ngày, bám sát diễn biến của thị trường để có những điều chỉnh về chính sách bán hàng cho phù hợp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ vào những tháng cuối năm.

Mai Phương

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,793 15,813 16,413
CAD 17,948 17,958 18,658
CHF 26,881 26,901 27,851
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,500 3,670
EUR #25,915 26,125 27,415
GBP 30,754 30,764 31,934
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,541 14,551 15,131
SEK - 2,249 2,384
SGD 17,808 17,818 18,618
THB 627.15 667.15 695.15
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 19:00