Thị trường vàng đã rối càng thêm rối!

10:13 | 27/11/2012

921 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Trong khi các mục tiêu của Nghị định 24 về quản lý hoạt động kinh doanh vàng như ổn định thị trường, giảm chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới để chống đầu cơ, thao túng... vẫn chưa đạt được thì một loạt các vấn đề nảy sinh trên thị trường vàng sau thời điểm 25/11 đã nảy sinh, làm thị trường vàng vốn đã rối càng thêm rối!

Chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới xác lập ở mức 3,4 triệu đồng/lượng trong ngày đầu Nghị định 24 có hiệu lực.

 

Như Petrotimes đã phản ánh, từ ngày 25/11/2012, các ngân hàng sẽ ngừng nghiệp vụ huy động gửi vàng của người dân và thay vào đó, những người dân nếu có nhu cầu gửi vàng sẽ được các ngân hàng giữ hộ và không được hưởng lãi suất. Tuy nhiên phải thấy rằng, đây chỉ là vấn đề được áp dụng với các loại vàng miếng, còn đối với mặt hàng trang sức thì các doanh nghiệp vẫn sẽ được thực hiện các giao dịch mua bán nếu đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng Nhà nước.

Theo ghi nhận của Petrotimes, ngày 26/11 (tức một ngày sau khi Nghị định 24 có hiệu lực), mở cửa phiên giao dịch, giá vàng SJC trong nước vẫn cao hơn giá vàng thế giới tới 3,4 triệu đồng.

Cụ thể, tại thời điểm 8h45, giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội là 47,24 triệu đồng/lượng, còn thị trường thành phố Hồ Chí Minh là 47,39 triệu đồng/lượng. Cùng lúc đó, giá vàng thế giới dừng ở mức 1.749 USD/Ounce. Và nếu quy đổi theo mức giá 20.840 đồng/USD của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) thì mức chênh lệch được xác định là 3,4 triệu đồng/lượng

Từ đó để thấy rằng, nếu đại bộ phận các cửa hàng, doanh nghiệp tư nhân nhỏ lẻ có thể bị loại cuộc chơi vàng nhưng với các doanh nghiệp lớn, đã có thương hiệu từ lâu và đặc biệt là họ đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kinh doanh vàng trang sức thì vẫn sẽ tồn tại. Và đây cũng chính là nguyên nhân mà phần lớn người dân được hỏi có nên hay không nên giữ vàng sau khi Nghị định 24 có hiệu lực đều khẳng định vẫn sẽ giữ vàng.

Phải thấy rằng, việc giữ vàng, tích trữ vàng như một thứ bùa hộ mệnh, thứ tài sản đảm bảo cho cuộc sống, cho tương lai đã ăn sâu vào máu thịt, tâm trí của phần lớn người dân Việt Nam. Với họ, vàng chính là thứ “tiền tệ” đặc biệt và có thể quy ra mọi tài sản khác, có thể giải quyết mọi chuyện từ học hành của con cái đến chuyện khám, chữa bệnh,…

Người dân vẫn sẽ giữ vàng bởi thực tế, vàng trong dân chủ yếu là vàng trang sức. Theo bác Hà Thị Huy (Đội Cấn, Hà Nội) thì, phần lớn lượng vàng mà gia đình bác đang có tồn tại dưới dạng nhẫn, lắc, vòng cổ,…, nói chung là vàng trang sức.

“Nghị định 24 chỉ cấm các hoạt động mua bán, kinh doanh vàng miếng, còn đối với vàng trang sức thì không. Vậy nên, có giữ vàng trang sức thì cũng chẳng sao”, bác Huy nói.

Đó là tâm lý chung của người dân sau thời điểm 25/11 – thời điểm Nghị định 24 có hiệu lực. Và theo đánh giá của giới chuyên gia thì chính cái tâm lý này sẽ “bóp chết” chủ trương huy động vàng trong dân mà ngân hàng Nhà nươc đặt ra.

Điều này cũng đã được chuyên gia kinh tế Lê Đăng Doanh nhấn mạnh trước đó khi cho rằng: “Nếu cấm ngân hàng thương mại huy động vàng thì 400-500 tấn vàng trong dân không thể di chuyển được, đó là tổn thất rất lớn cho nền kinh tế”.

Ở một góc độ khác có thể thấy, khi nghiệp vụ huy động vàng miếng bị cấm, rất có thể các doanh nghiệp kinh doanh vàng đủ điều kiện sẽ quay sang kinh doanh vàng trang sức – hình thức sở hữu vàng chủ yếu của người dân. Và theo cách lý giải của anh Trần Việt Dũng – một nhà đầu tư vàng lâu năm ở phố Trần Thái Tông (Hà Nội) thì nhu cầu cho mặt hàng này từ nay đến cuối năm sẽ là rất lớn, đây chính là cơ hội để thị trường vàng trang sức trở nên sôi động và náo nhiệt.

Qua đó để thấy rằng, khi mà những mục tiêu của Nghị định 24 vẫn còn nằm trên giấy, chưa có hướng giải quyết triệt để hoặc có chăng thì mới chỉ giải quyết được một phần rất hạn chế thì, thị trường vàng lại đã và đang xuất hiện một tình tiết mới, làm phức tạp bài toán thị trường vàng là vàng trang sức.

Thanh Ngọc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,778 15,798 16,398
CAD 17,933 17,943 18,643
CHF 26,868 26,888 27,838
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,890 26,100 27,390
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.68 159.83 169.38
KRW 16.15 16.35 20.15
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,529 14,539 15,119
SEK - 2,245 2,380
SGD 17,799 17,809 18,609
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 20:00