Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình tiếp Chủ tịch ADB

20:06 | 18/09/2014

263 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 18/9 tại Hà Nội, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) Nguyễn Văn Bình đã có buổi tiếp và làm việc với ngài Takehiko Nakao Chủ tịch Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) nhân chuyến thăm và làm việc của Ngài Chủ tịch tại Việt Nam.

Tại buổi tiếp, Chủ tịch Takehiko Nakao đánh giá cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ, nỗ lực của hệ thống ngân hàng trong tiến trình tái cơ cấu xử lý nợ xấu thông qua công ty VAMC cũng như minh bạch hóa thông tin trong thời gian qua đã góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Chủ tịch ADB cũng chúc mừng Việt Nam đã được tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s nâng hạng mức tín nhiệm quốc gia của Việt Nam do các kết quả của lĩnh vực ngân hàng và thành công trong việc ổn định vĩ mô từ mức B2 lên B1 với triển vọng ổn định, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong nước và quốc tế, góp phần tiếp tục thu hút các dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình tiếp Chủ tịch ADB

Trong giai đoạn 1993 – 2013, ADB đã tài trợ cho Việt Nam là 12,5 tỷ USD, năm 2014 ADB dự kiến tài trợ khoảng 1,37 tỷ USD, năm 2015 dự kiến là 1,24 tỷ USD. Mặc dù Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình, trong giai đoạn 2015 – 2017, ADB dự kiến vẫn tiếp tục duy trì tài trợ cho Việt Nam khoảng 3,67 tỷ USD, tương đương như mức các năm trước.

Chủ tịch Takehiko Nakao đánh giá cao nỗ lực và sự phối hợp của hai bên trong việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình/dự án do ADB tài trợ và cải thiện đáng kể tỷ lệ giải ngân, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả chương trình tài trợ của ADB cho Việt Nam.

Thống đốc Nguyễn Văn Bình đã thông báo với Chủ tịch ADB về diễn biến kinh tế vĩ mô của Việt Nam cũng như các biện pháp mà Chính phủ và NHNN sẽ triển khai nhằm phát huy những thành quả đã đạt được trong việc kiềm chế lạm phát, tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội.

Thống đốc đề nghị ADB tiếp tục dành cho Việt Nam hỗ trợ ở mức cao và  có những chương trình/dự án thiết thực, đem lại hiệu quả, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển của Việt Nam giai đoạn mới 2016 – 2020.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,325 26,535 27,825
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.54 159.69 169.24
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,101 18,111 18,911
THB 632.51 672.51 700.51
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00