Thực phẩm sạch Mavin đến tay người dân

09:59 | 28/11/2014

1,614 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quyết định “chia sẻ” thực đơn của những khách sạn 5 sao, như nghỉ dưỡng 6 sao hay những nhà hàng danh tiếng cho người dân của Mavin quả thực không dễ dàng. Tuy nhiên, khi nhận định về thị trường Việt Nam đã chín muồi, thương hiệu này quyết định xâm nhập vào các hệ thống siêu thị để đón đầu xu thế mới của người dân bản địa, vốn đã dịch chuyển từ no sang ngon, sạch...

Giải thích một cách dễ hiểu thì Mavin – vốn là một thương hiệu thực phẩm sạch danh tiếng từ châu Âu – lâu nay chỉ cung cấp hàng cho hệ thống Inter Continental Westlake Hanoi, Crowne Plaza West Hanoi, Sheraton Hanoi Hotel, chuỗi nhà hàng Jaspas Hanoi, chuỗi nhà hàng Papa Joe Hanoi... 

Thực phẩm sạch đã không còn là điều quá ghê gớm với người Việt. Một bữa ăn, giờ không chỉ ngon mà phải an toàn, nguồn gốc rõ ràng… tất cả đều hợp với qui luật và văn minh. Vì vậy, từ đầu năm 2015, Mavin sẽ từ các cơ sở "5 sao" bước xuống các hệ thống siêu thị, nhằm phục vụ người dân Việt Nam tốt hơn, với tiêu chí "sạch từ nông trại tới bàn ăn".

Bếp trưởng Nguyễn Văn Tú của nhà hàng Don’s Tayho (Hà Nội) - 1 trong 50 nhà hàng tốt nhất châu Á với 20 năm phục vụ món Âu, từng tâm sự với người viết, đối với thực khách của anh, yếu tố vệ sinh an toàn thực phẩm được đặt cao hơn cả. Bản thân anh, với gần 20 năm trong nghề cũng cảm nhận được yếu tố no giờ đã được thay hoàn toàn bằng ngon, an toàn, rõ ràng xuất xứ.

Mavin sẽ đẩy mạnh bán lẻ trong thời gian tới

Anh tiết lộ có một vị khách Đức, hiện là giám đốc kinh doanh của một hãng xe hơi lớn, từng đưa khách hàng người Việt Nam đến nhà hàng để uống 1 chai rượu vang ngót trăm triệu đồng, mà yêu cầu rất giản dị - đó là một đĩa xúc xích đúng thương hiệu Mavin.

Sau này anh Tú mới hiểu nguyên do. Mavin là công ty thực phẩm do một bác người Đức có hơn 40 năm kinh nghiệm trong ngành thực thực ở châu Âu làm tổng giám đốc, toàn bộ máy móc, quy trình sản xuất đều tuân thủ theo tiêu chuẩn của Đức. Kể cả nguồn thịt đầu vào cũng phải tuân thủ theo quy trình chăn nuôi của châu Âu như giống thì nhập từ Anh với giá hàng trăm triệu đồng/con, thức ăn của lợn, thuốc tiêm cho lợn thì cũng tự sản xuất theo tiêu chuẩn của châu Âu.

Dân trong nghề đồ Tây còn đồn thổi việc chăn nuôi đàn lợn hạt nhân giống Anh của tập đoàn này cũng cầu kỳ chả kém gì bò Koke của Nhật. Trại phải đặt xa khu dân cư để giữ an toàn tuyệt đối cách ly bệnh dịch cho con giống. Nhân viên chăn nuôi lợn phải tắm rửa sạch sẽ, cách ly 48 tiếng đồng hồ trong phòng vô trùng, mới được vào làm việc trong trại. Những chú lợn Anh này trước 15 ngày đem chế biến thì không được tiêm bất cứ loại thuốc gì, không bị động chạm đau đớn, căng thẳng gì, phải để lợn thật thoải mái, nghỉ ngơi, thì mới đảm bảo được thịt sẽ ngon, thơm, chắc, nếu để con vật stress căng thẳng thì thịt sẽ không được thơm ngon.

Ngày nào nguồn thực phẩm an toàn cũng được ông GĐĐH người Đức tự nếm 50 loại sản phẩm xuất xưởng, nên dù chỉ mới xuất hiện trên thị trường nhưng Mavin là cái tên khá tin cậy với các ông chủ tây. Tại Hà Nội, những khách sạn lớn như Inter Continental Westlake Hanoi, Crowne Plaza West Hanoi, Sheraton Hanoi, chuỗi nhà hàng Jaspas Hanoi, chuỗi nhà hàng Papa Joe Hanoi... đều nhập sản phẩm chế biến từ thịt của  Mavin.

Với phương châm sản xuất theo Bí quyết châu Âu, đậm sâu vị Á, Mavin đang xâm nhập vào nhiều bếp ăn của các khách sạn, nhà hàng lớn phục vụ thực khách Việt với những món ăn giao thoa văn hóa Á - Âu như phở Việt xúc xích Mavin, Sa lát miến thịt nguội Mavin, thịt ba chỉ xông khói Mavin cuốn củ đậu,... cùng tài chế biến của các đầu bếp nổi tiếng nhằm góp phần xây dựng thương hiệu Việt Nam – Bếp ăn thế giới. Một bếp trưởng chuỗi khách sạn 4-5 sao lớn nhất cả nước, đồng thời là đầu bếp riêng của đại gia chủ toàn bộ chuỗi khách sạn này cho biết lý do lựa chọn Mavin vì sạch và an toàn.

“Thực phẩm không sạch và an toàn không chỉ nguy hiểm tính mạng cá nhân mà còn là mầm họa của những ông chủ lớn trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn. Không lựa chọn cẩn thận, thực khách bị ngộ độc thực phẩm, nguy hiểm tính mạng thì mất nghiệp như chơi”. Anh này còn cho biết lý do lựa chọn Mavin vì mục tiêu công ty hướng tới là một cộng đồng ăn uống an toàn.

Hơn nữa Mavin là mắt xích hoàn chỉnh trong một tập đoàn liên doanh nước ngoài về chăn nuôi và thực phẩm của các đại gia tây có nhiều kinh nghiệm, đã phát triển bền vững trên thị trường Việt Nam hơn 10 năm qua và đang hướng tới xuất khẩu ra các thị trường có tiêu chuẩn khắt khe như Nhật Bản, Mỹ...

Có vẻ như nhiều đại gia Việt cũng bắt đầu đi theo xu hướng dùng thực phẩm sạch đã được “kiểm chứng” từ đại gia Tây như Mavin vì vừa đỡ tốn công săn lùng lại an toàn tuyệt đối. Và việc Mavin sắp “đổ bộ” vào hàng loạt siêu thị, nhà hàng lớn, lên máy bay phục vụ du khách trong thời gian tới, cho thấy không chỉ đại gia mà trung gia, tiểu gia Việt đều mong muốn được ăn uống ăn toàn với thực phẩm sạch “hàng hiệu”.          

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,249 16,269 16,869
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,226 27,246 28,196
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,278 26,488 27,778
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.32 157.47 167.02
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,053 18,063 18,863
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 21:45