Thuế thu nhập cá nhân: Hiểu đúng - Nộp nhanh

07:00 | 31/08/2014

733 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia. Thuế TNCN có phạm vi điều chỉnh rộng, đụng chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của từng cá nhân trong xã hội. Do vậy, việc áp dụng, thực hiện và quản lý thuế TNCN luôn là chủ đề phức tạp và cần có sự quan tâm chú ý của các cấp các ngành trong xã hội.

Năng lượng Mới số 352+353

Ba mô hình - hai cách thức

Về lý thuyết, có ba mô hình đánh thuế TNCN chủ yếu: Ðánh trên từng loại thu nhập, đánh trên tổng thu nhập và đánh thuế hỗn hợp. Trong thực tế, đại đa số các nước phát triển đều lựa chọn mô hình đánh thuế TNCN hỗn hợp nhưng có sự vận dụng cho phù hợp với điều kiện từng nước. Ðiều đó có nghĩa là, trong hệ thống thuế, ngoài các loại thu nhập được đánh theo cơ chế chung còn một số loại thu nhập, do bản chất, được chọn đánh thuế theo cơ chế riêng. Một số nước tuy vẫn chọn mô hình đánh thuế trên tổng thu nhập nhưng cách xác định thu nhập ròng chịu thuế của từng loại thu nhập lại áp dụng theo quy tắc riêng.

Ðối tượng nộp thuế TNCN được xác định chủ yếu dựa trên hai nguyên tắc đánh thuế, đó là nguyên tắc đánh thuế theo cư trú và nguyên tắc đánh thuế theo nguồn phát sinh thu nhập. Theo nguyên tắc cư trú, một cá nhân được coi là đối tượng cư trú tại một nước sẽ phải chịu thuế TNCN đối với toàn bộ thu nhập nhận được, không phân biệt nguồn thu nhập phát sinh là ở trong nước hay nước ngoài. Còn một cá nhân được coi là đối tượng không cư trú chỉ phải chịu nghĩa vụ thuế đối với phần thu nhập có nguồn gốc tại nước đó.

Việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN thường có hai cách. Ðó là thu nhập đã nhận (thu nhập gộp) hay thu nhập đã nhận được trừ một số khoản chi phí để tạo ra thu nhập. Ðối với các nước có quan điểm đánh thuế trên số thu nhập đã nhận thì thu nhập tính thuế được xác định là toàn bộ số tiền mà người nộp thuế (NNT) đã nhận, không phân biệt đã phải bỏ ra ít hay nhiều chi phí để tạo ra thu nhập tính thuế. Cách tính thuế này đơn giản nhưng thường không đảm bảo được sự công bằng trong chính sách động viên đối với từng cá nhân, từng gia đình. Ðây là cách xác định thu nhập chịu thuế mà nước ta đã áp dụng trong Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Hiểu đúng - Nộp nhanh

Xác định thu nhập không chịu Thuế TNCN của hầu hết các nước trên thế giới nói chung đều phân biệt thu nhập không chịu thuế dựa vào các tiêu thức chủ yếu sau: Thứ nhất, không chịu thuế vì lý do xã hội như các khoản phúc lợi xã hội, học bổng, tiền bồi thường... Thứ hai, không chịu thuế theo quy định của các hiệp định, hiệp ước, thỏa thuận quốc tế đã ký kết giữa các nước. Thứ ba, không chịu thuế có thể vì lý do chính trị hoặc lý do quản lý như các khoản thu nhập bất thường... Và thứ tư, miễn thuế vì lý do muốn khuyến khích một hoạt động cụ thể nào đó như thu nhập từ quỹ lương hưu nhằm khuyến khích đóng góp lương hưu hoặc thu nhập từ cổ phiếu trái phiếu không chịu thuế nhằm khuyến khích các hoạt động đầu tư gián tiếp. Xác định khoản miễn, giảm thuế TNCN, được thực hiện theo nhiều cách khác nhau nhằm đạt được hiệu quả tối ưu của Luật Thuế, nhất là yếu tố chính trị luôn được các nhà lập pháp và hoạch định chính sách cân nhắc kỹ lưỡng.

Yếu tố xác định khoản giảm trừ gia cảnh chính là biểu hiện rõ nét nhất của tính công bằng theo chiều ngang trong điều tiết thu nhập. Tuy có cùng một mức thu nhập như nhau nhưng người có hoàn cảnh khó khăn hơn (ví dụ có nhiều người phải nuôi dưỡng, bị tàn tật...) sẽ gặp khó khăn nhiều hơn khi phải nộp cùng một mức thuế với những người có điều kiện thuận lợi. Kinh nghiệm nước ngoài cho thấy các khoản được giảm trừ có thể thực hiện theo 2 loại là giảm trừ cá nhân và giảm trừ tiêu chuẩn.

Giảm trừ cá nhân được thực hiện theo phương pháp kê khai chi phí thực tế phát sinh đối với các khoản được phép giảm trừ. Các khoản chi phí được giảm trừ này được cá nhân kê khai và phải có chứng từ chứng minh. Hình thức này đảm bảo công bằng hơn nhưng phức tạp và tốn kém chi phí hành thu, cho nên thường chỉ được áp dụng ở những nước có trình độ kinh tế phát triển, trình độ dân trí cao và hệ thống lưu giữ thông tin tốt. Ðể đơn giản hóa chính sách và giảm nhẹ công tác quản lý, các nước chậm phát triển thường áp dụng hình thức giảm trừ tiêu chuẩn vì không có đủ tiêu chuẩn để áp dụng hình thức giảm trừ cá nhân. Theo đó, mức khởi điểm chịu thuế là mức thu nhập trung bình xã hội đảm bảo trang trải đủ những chi phí cần thiết về kinh tế và xã hội theo quan điểm và tập quán của mỗi nước.

Thủ tục phải đơn giản

Theo kinh nghiệm quốc tế cho thấy có hai cách thu thuế TNCN là kê khai toàn bộ và kê khai hạn chế. Theo phương thức kê khai toàn bộ là khấu trừ thuế tại nguồn, theo đó một số loại thu nhập được người, tổ chức chi trả thu nhập khấu trừ thuế trước khi chi trả cho NNT, bên cạnh đó NNT có thể yêu cầu thanh toán thuế định kỳ cho các loại thu nhập khác không được khấu trừ. Theo phương thức kê khai hạn chế, nhiều cá nhân không phải nộp tờ khai thuế, nhưng thay vào đó bị đánh thuế qua việc khấu trừ tại nguồn thông qua hệ thống khấu trừ tiền lương nhằm làm giảm yêu cầu kê khai đối với các cá nhân có những nguồn thu nhập khác.

Nước ta đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn còn khan hiếm, trình độ, kinh nghiệm kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn còn hạn chế. Do vậy, để phù hợp với thực tế, quản lý thuế TNCN cần phải lựa chọn hình thức đơn giản, phù hợp với đại đa số NNT, nhằm giảm chi phí quản lý hành chính cho cả NNT và cơ quan thuế.

Trước hết, ngành thuế cần xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về NNT TNCN, tạo điều kiện hỗ trợ cho việc đối chiếu chéo thông tin từ các nguồn thu nhập khác nhau nhằm kiểm tra thông tin kê khai NNT mà không cần phải đến trụ sở NNT. Ðây là biện pháp quan trọng để cơ quan thuế Việt Nam có thể giám sát được NNT TNCN với số lượng lớn như hiện nay. Trên cơ sở dữ liệu này, cơ quan thuế thực hiện phân tích đánh giá rủi ro NNT thông qua việc áp dụng hệ thống các tiêu thức đánh giá rủi ro (ví dụ: Tiêu thức lựa chọn NNT không kê khai, không nộp thuế, nộp chậm thuế...) để lựa chọn đúng các trường hợp không chấp hành tốt pháp luật thuế để thanh tra, kiểm tra.

Ðồng thời, với đó ngành thuế cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, đẩy mạnh áp dụng thuế điện tử. Ðây được coi là một trong những điều kiện đảm bảo thành công cho công tác quản lý thuế hiện nay với số lượng NNT ngày càng tăng lên nhanh chóng với khối lượng thông tin “khổng lồ” về NNT.

Kế đó, ngành thuế cần phát triển nguồn nhân lực cán bộ thuế mạnh mẽ hơn, có đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong quản lý. Kinh nghiệm các nước chứng minh rằng, chất lượng nhân lực là cốt lõi cho mọi thành công của công tác quản lý thuế TNCN, do vậy cần đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế TNCN ở Việt Nam. Ðội ngũ phải đủ năng lực quản lý và đạo đức nghề nghiệp để thi hành thành công chính sách thuế TNCN của Nhà nước, vận hành được hệ thống công nghệ thông tin hiện đại áp dụng cho hệ thống…

Th.S Lê Thị Ngọc Phương

(Học viện CN Bưu chính viễn thông)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,221 16,241 16,841
CAD 18,253 18,263 18,963
CHF 27,261 27,281 28,231
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,341 26,551 27,841
GBP 31,157 31,167 32,337
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,850 14,860 15,440
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,096 18,106 18,906
THB 632.32 672.32 700.32
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 07:00