Tôn vinh 300 thanh niên nông thôn tiêu biểu

09:40 | 25/11/2012

771 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Ngày 24/11, tại Thanh Hóa, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cho 300 gương mặt thanh niên nông thôn tiêu biểu, có nhiều thành tích trong phát triển nông nghiệp nông thôn trên toàn quốc. Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đến dự và phát biểu chỉ đạo.

Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh; đồng chí Nguyễn Đắc Vinh, Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn trao tặng cúp và bằng chứng nhận giải thưởng Lương Định Của, lần thứ VII, năm 2012, cho các nhà nông trẻ xuất sắc.

Giải thưởng Lương Định Của là giải thưởng cao quý của Trung ương Đoàn TNCS HCM dành trao tặng hàng năm cho những nhà nông trẻ xuất sắc, là những thanh niên nông thôn trong độ tuổi từ 18 đến 35, trực tiếp lao động, sản xuất trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn, có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sản xuất, kinh doanh, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, phát triển ngành nghề, bảo vệ mội trường và xây dựng nông thôn mới, có đóng góp tích cực vào hoạt động Đoàn, Hội ở địa phương và đơn vị.

300 thanh niên nông thôn tiêu biểu được nhận giải, trong đó, có 18 gương mặt là nữ; 47 gương mặt là những thanh niên các dân tộc thiểu số; 257 thanh niên trực tiếp lao động, sản xuất, làm kinh tế trang trại, trồng trọt, chăn nuôi và phát triển làng nghề truyền thống. Đặc biệt có 17 thanh niên đạt lợi nhuận trên 1 tỉ đồng/năm.

Phát biểu tại Lễ trao giải, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh biểu dương thành tích của 300 thanh niên được trao giải thưởng Lương Định Của. Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đề nghị các cấp bộ Đoàn trong cả nước cần thường xuyên tổ chức các hoạt động với phương châm Đoàn vừa là người bạn đồng hành với thanh niên, chăm lo bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của thanh niên, vừa là người tổ chức, phát huy thanh niên xung kích, đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Tổ chức động viên thanh niên thi đua lao động sáng tạo, làm kinh tế giỏi, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất trên các lĩnh, lâm, ngư nghiệp; phát huy tinh thần tình nguyện của thanh niên tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới.

Là đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh phân bón hàng đầu Việt Nam, Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí (PVFCCo) tiếp tục là nhà tài trợ chính của giải thưởng này.

V.D

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,252 18,262 18,962
CHF 27,267 27,287 28,237
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,337 26,547 27,837
GBP 31,154 31,164 32,334
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.73 158.88 168.43
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,825 14,835 15,415
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,093 18,103 18,903
THB 631.58 671.58 699.58
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 06:00