TP HCM tập trung phục hồi sản xuất kinh doanh

07:42 | 05/08/2012

1,800 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Tập trung phục hồi sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm mà TP HCM đặt ra cho những tháng cuối năm nhằm phấn đấu thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra cho năm 2012.

Mặc dù có nhiều khởi sắc nhưng nhìn chung tình hình kinh tế của TP HCM trong 7 tháng đầu năm vẫn còn nhiều khó khăn, khu vực công nghiệp tăng chậm, sức mua thấp do người dân tiết kiệm chi tiêu. Tình hình trên cũng kéo theo nguồn thu ngân sách của thành phố giảm so với cùng kỳ.

Để phát triển kinh tế trong những tháng cuối năm, bên cạnh tập trung triển khai sâu rộng các chính sách của Nhà nước hỗ trợ giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp và các hộ sản xuất kinh doanh, TP HCM cũng đẩy mạnh các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến đầu tư – thương mại, quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường, thực hiện chính sách tiền tệ nhạy bén, linh hoạt nhưng đảm bảo tính chặt chẽ và thận trọng.

TP HCM phấn đấu thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2012

Thành phố đã trực tiếp khảo sát, nắm bắt tình hình hoạt động, triển khai các cơ chế chính sách của Ngân hàng Nhà nước về tín dụng, lãi suất, tỉ giá nhằm đảm bảo giảm lãi suất cho vay, tạo điều kiện giảm chi phí cho doanh nghiệp, kích thích sản xuất. Đến nay, trên địa bàn đã có 4.200 doanh nghiệp được tiếp cận với vốn tín dụng lãi suất từ 13 – 15%, tổng dư nợ cho vay 4 lĩnh vực ưu tiên ước đạt 25.240 tỉ đồng. Đã có 406 dự án của các doanh nghiệp được hỗ trợ đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất, với tổng số vốn vay được hỗ trợ lãi suất là 10.745 tỉ đồng. Dự kiến, sẽ có 56.100 doanh nghiệp, cá nhân được miễn, giãn thuế với số tiền là 4.669 tỉ đồng.

Ngoài ra, UBND TP HCM đã tổ chức nhiều hoạt động xúc tiến thương mại tại các thị trường nước ngoài như Lào, Campuchia, Myanma…  và kí kết chương trình hợp tác kinh tế, xã hội với 34 tỉnh, thành phố trong cả nước. Theo đó, có hơn 500 doanh nghiệp của thành phố đã kí kết hợp tác tại các địa phương, đầu tư 548 dự án với tổng giá trị khoảng 116.723 tỉ đồng…

Ông Huỳnh Khánh Hiệp - Phó Giám đốc Sở Công Thương TP HCM cho rằng: Để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trên địa bàn, cần tiếp tục tăng cường công tác tiếp xúc, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để kịp thời giúp doanh nghiệp giải quyết khó khăn; tiếp tục rà soát các dự án đầu tư, tập trung nguồn vốn cho các công trình có trọng tâm, trọng điểm, mang lại hiểu quả cao, không đầu tư dàn trải. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, gắn phát triển sản xuất với phát triển hệ thống phân phối và thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Mai Phương

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,843 15,863 16,463
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,994 27,014 27,964
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,902 26,112 27,402
GBP 30,756 30,766 31,936
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,555 14,565 15,145
SEK - 2,240 2,375
SGD 17,816 17,826 18,626
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 05:00