Trong đẩy, ngoài kéo và yêu cầu “đồng tốc” với Thủ tướng

14:29 | 13/09/2014

578 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dường như Chính phủ đã tìm ra được “chìa khóa” của cải cách và từng cấp, từng ngành, từng cán bộ, công chức phải “đồng tốc” với Chính phủ, với Thủ tướng trong quá trình cải cách đó.

Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) Vũ Tiến Lộc chia sẻ quan điểm của ông  trong cuộc trao đổi với Diễn đàn Cạnh tranh Quốc gia, khi ông vừa nhận được thông tin về buổi làm việc ngày 10/9 của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Tại cuộc làm việc, Thủ tướng đã nói nhiều về tinh thần, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp, khi đề cập đến thực trạng cùng một luật lệ, cùng một quy định về đăng ký kinh doanh, nhưng có nơi chậm, có nơi chỉ mất hơn 1 ngày để giải quyết cho doanh nghiệp.

“Nếu như tất cả đều với tinh thần phục vụ, chỉ khung khổ này thôi, không cần phải sửa thì cũng giảm bớt được bao nhiêu công sức của xã hội”, Thủ tướng bày tỏ và yêu cầu thay ngay những cán bộ công chức không đáp ứng được yêu cầu công việc.

Trong đẩy, ngoài kéo và yêu cầu “đồng tốc” với Thủ tướng

Manh nha làn sóng cải cách thứ hai

Bày tỏ ấn tượng với những chỉ đạo, những hành động quyết liệt của lãnh đạo Chính phủ, ông Vũ Tiến Lộc điểm lại những dấu mốc, chỉ tính từ đầu năm 2014, cho thấy sự “manh nha của một làn sóng cải cách thứ hai”, một giai đoạn mới trong cách nghĩ, cách làm của nhà hoạch định chính sách.

Đó là bài viết - thường được nhắc đến với tên gọi Thông điệp đầu năm - của Thủ tướng, mà khi đó, trả lời phỏng vấn Báo điện tử Chính phủ, ông Vũ Tiến Lộc cho rằng nhiều vấn đề đổi mới quan trọng nhất được đề cập một cách rõ ràng, mạch lạc trong bài viết. Như vấn đề năng lực cạnh tranh quốc gia, về vai trò kiến tạo phát triển của Nhà nước, về một nền hành chính phục vụ…

Thực thi những quan điểm trong Thông điệp này, ngày 18/3/2014, Chính phủ ban hành Nghị quyết 19/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, với cách tiếp cận mới là dựa trên những chuẩn mực quốc tế để đưa ra giải pháp cụ thể và những mục tiêu rõ ràng, định lượng được.

Tiếp theo, tại cuộc gặp gỡ ngày 28/4/2014 mà báo chí đánh giá là mang tính “lịch sử” giữa Thủ tướng với cộng đồng doanh nghiệp, Thủ tướng đã đưa ra lời xin lỗi khi ông nghe được lời phàn nàn “doanh nghiệp nộp thuế mà khó khăn quá”, vì tình hình “quyết tâm ở trên này nghe hăng hái thế” mà “càng xuống dưới càng giảm”.

Đó là tinh thần “cởi trói” mạnh mẽ cho sản xuất kinh doanh được thể hiện trong các dự thảo sửa đổi Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư được trình ra Quốc hội, với quan điểm doanh nghiệp “được tự do kinh doanh mọi ngành nghề mà pháp luật không cấm”…

Và đó là những cuộc làm việc liên tiếp với từng Bộ ngành để đốc thúc cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ đến cùng những vướng mắc trong mọi quy định của pháp luật, từ thông tư cho tới nghị định và cả các quy định thuộc thẩm quyền của Quốc hội. Thậm chí, Thủ tướng đã “vượt cấp xuống tận cấp tổng cục” để làm việc về thuế, hải quan và ông Lộc cho rằng hành động này là chưa có tiền lệ.

Tựu trung lại, theo Chủ tịch VCCI, dường như Chính phủ, Thủ tướng đã “tìm ra chìa khóa” để cải cách và chính những hành động của Thủ tướng là yếu tố quan trong nhất củng cố niềm tin của doanh nghiệp trong năm 2014.

Trong đẩy, ngoài kéo

Khác với cuộc cải cách trước đây được bắt đầu “từ dưới lên”, tức là từ những cuộc “xé rào” ở địa phương, ở cấp dưới, những giải pháp cải cách mà Chính phủ đang triển khai là “từ trên xuống”, từ ý chí của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, tất nhiên trên cơ sở nhìn nhận rõ tình hình thực tiễn.

“Ở thời điểm cuối năm 2013, rất nhiều doanh nghiệp đã nghĩ tới “hậu sự” cho mình, nhưng từ đầu năm 2014 tới nay, tình hình đã rất khác. Dĩ nhiên còn nhiều vấn đề khác như nợ xấu… song những thông điệp và hành động của Thủ tướng chính là “cái neo” của niềm tin doanh nghiệp”, ông Lộc nói.

“Nếu như cảm nhận, đánh giá của cộng đồng doanh nghiệp, của người dân trong nước, thể hiện qua các công cụ như chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính, là sức đẩy cho năng lực cạnh tranh quốc gia, thì các chuẩn của khu vực ASEAN 6, được Nghị quyết 19/NQ-CP đặt ra như mục tiêu phải đạt được, chính là sức kéo”, ông Lộc phân tích về “chìa khóa” cải cách.

Điều đáng quan tâm, theo vị Chủ tịch VCCI, là quy luật “tốc độ của hệ thống được quyết định ở khâu yếu nhất”. Từng “lăn lộn” với PCI, ông Vũ Tiến Lộc nhắc lại bài học của Đà Nẵng.

Khi Đà Nẵng bị tụt 5 bậc trên bảng xếp hạng, một lãnh đạo của TP nói thẳng rằng người chấm điểm vẫn còn nương tay; khi TP này trở lại số 1, một vị khác cho rằng vị trí này cũng chỉ là “phong độ” nhất thời, chưa phải là “đẳng cấp”. Nhưng điều quan trọng hơn, mỗi lãnh đạo cho tới từng cán bộ, công chức của Đà Nẵng đều “như một” về tinh thần cải cách đó. 

Nhìn rộng ra, để tạo được làn sóng cải cách mới, khi Chính phủ và Thủ tướng đã tăng tốc thì từ các bộ, ngành đến các địa phương và từng cán bộ, công chức cũng phải “đồng tốc” với Chính phủ và Thủ tướng. Yêu cầu đó của Thủ tướng cũng chính là mong muốn thiết tha của cộng đồng doanh nghiệp.

Góp phần vào quá trình này, VCCI cam kết sẽ mỗi tháng một lần báo cáo Thủ tướng, 3 tháng một lần báo cáo Chính phủ và 6 tháng một lần kiến nghị với Quốc hội về ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp, về các vướng mắc của môi trường kinh doanh, ông Lộc cho biết.

Theo Chinhphu.vn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 16:45