Việt Nam chậm phát triển công nghiệp hỗ trợ

10:39 | 02/08/2012

1,712 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Hiện nay, ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam phát triển rất chậm, hầu hết các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ vẫn phải nhập khẩu. Điều này không chỉ làm giảm giá trị gia tăng xuất khẩu mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài.

Tỉ lệ nội địa hóa của ngành dệt may hiện chỉ mới hơn 45%, ngành giấy mỗi năm nhập 300 - 400 triệu USD nguyên phụ liệu, ngành da giày, chế biến gỗ…cũng phải nhập nguyên phụ liệu với số lượng lớn từ các nước. Nhiều ngành công nghiệp hiện nay phụ thuộc đến 80% nguyên liệu của nước ngoài như: ngành đóng tàu, ngành ô tô.

Nguyên nhân khiến ngành công nghiệp hỗ trợ của nước ta còn chậm phát triển là do quy mô công nghiệp hỗ trợ trong nước còn đơn giản, nhỏ, lẻ, chủ yếu sản xuất các linh kiện chi tiết giản đơn, giá trị gia tăng thấp… Ngoài ra, việc phát triển công nghiệp hỗ trợ gặp nhiều khó khăn vì đây là ngành đòi hỏi công nghệ cao, lao động chất lượng cao nhưng lại có rủi ro cao nên nhiều doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư phát triển.

Ngành công nghiệp hỗ trợ vẫn là một khâu yếu của công nghiệp Việt Nam

Ông Vũ Xuân Mừng - Phó Trưởng đại diện Văn phòng Bộ Công Thương tại TP HCM cho biết: Ngành công nghiệp hỗ trợ có vai trò cực kỳ quan trọng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Nếu chậm phát triển công nghiệp hỗ trợ trong tương lai sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài. Nhiều doanh nghiệp FDI rút vốn khỏi thị trường Việt Nam vì thiếu nguồn nguyên liệu. Tuy nhiên, hiện nay công nghiệp hỗ trợ vẫn còn là một khâu yếu của công nghiệp nước ta. Để phát triển ngành này chúng ta cần có những chính sách mang tính khoa học phù hợp; có những ưu đãi về tài chính, về hạ tầng, đầu tư,… để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này.

Ngành công nghiệp hỗ trợ được xếp vào 1 trong 4 ngành ưu tiên phát triển ở nước ta và được ưu đãi vay vốn ngân hàng với lãi suất từ 13%/năm trở xuống. Hiện nay, cũng có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Do đó, cần tiếp tục có thêm những chính sách hỗ trợ và những hành động cụ thể để phát triển ngành công nghiệp này.

          Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,212 16,232 16,832
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,278 27,298 28,248
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,559 3,729
EUR #26,352 26,562 27,852
GBP 31,181 31,191 32,361
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.75 158.9 168.45
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,830 14,840 15,420
SEK - 2,255 2,390
SGD 18,093 18,103 18,903
THB 630.94 670.94 698.94
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 03:00