Vietnam Airlines đấu giá cổ phiếu lần đầu vào ngày 14/11

19:49 | 31/10/2014

402 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin này được Chủ tịch HĐTV Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) Phạm Viết Thanh khẳng định tại Hội thảo tổ chức ngày 31/10, giới thiệu cơ hội đầu tư cổ phiếu của hãng này. Địa điểm đấu giá được xác định là Sở giao dịch chứng khoán TP HCM.

Ban chủ tọa hội thảo trả lời thắc mắc của nhà đầu tư và báo giới.

Trả lời các nội dung được báo giới quan tâm, ông Phạm Viết Thanh cho biết đến thời điểm này đã có một số nhà đầu tư nước ngoài quan tâm, cụ thể là 2 nhà đầu tư chiến lược tiềm năng. Tuy nhiên, do các điều khoản đã giao ước với liên danh tư vấn Morgan Stanley – Citi Group, trong quá trình đàm phán nên hãng chưa công bố cụ thể tên nhà đầu tư. Về vấn đề này, ông Phạm Viết Muôn – Phó chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Phó trưởng Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển DN bổ sung: Tìm nhà đầu tư chiến lược rất khó khăn, phức tạp. Phải xem 2 DN có làm được với nhau không, điều kiện của cả 2 bên như thế nào. Nếu như lợi ích 2 bên không gặp nhau thì rất khó. Tuy nhiên, ông Muôn cũng khẳng định nếu chưa tìm được cổ đông chiến lược thì Vietnam Airlines vẫn sẽ IPO đồng thời tiếp tục bán cổ phiếu.

Liên quan đến lượng cổ phiếu chào bán lần này, lãnh đạo Vietnam Airlines xác nhận, hãng này chỉ chào bán 3,5% cổ phiếu ra công chúng – là do căn cứ theo khả năng của thị trường. Tỉ lệ này tuy thấp với giá khởi điểm 22.300 đồng/cp thì quy mô của đợt đấu giá này xấp xỉ 1.100 tỉ đồng. Trong điều kiện hiện nay Vietnam Airlines cho rằng con số này là hợp lý.

Về lộ trình giảm phần vốn nhà nước từ 75% xuống bằng hoặc lớn hơn 65%, Chủ tịch Phạm Viết Thanh khẳng định, căn cứ vào thị trường tài chính và khả năng hấp thụ vốn, Vietnam Airlines sẽ báo cáo Bộ GTVT xem xét quyết định.

Trước mắt, theo ông Thanh, từ giờ đến hết quý I/2015, Vietnam Airlines sẽ tập trung hoàn tất việc lộ trình CPH để có thể chuyển qua hoạt động theo mô hình CTCP. Sau đó, Vietnam Airlines cũng sẽ tính tới việc niêm yết trên sàn chứng khoán.

Trả lời câu hỏi về chiến lược phát triển Vietnam Airlines sau khi hoàn tất việc chuyển đổi sang mô hình CTCP, đại diện Vietnam Airlines cho biết định hướng chiến lược của TCT là xây dựng Vietnam Airlines trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, lực lượng vận tải chủ lực, giữ vai trò chủ đạo trong giao thông hàng không VN và có vị trí xứng đáng trong khu vực Tiểu vùng hợp tác vận tải hàng không giữa Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam.

Vietnam Airlines phấn đấu đạt mục tiêu trở thành hãng hàng không tiên tiến, thuộc nhóm hãng hàng không đứng đầu khu vực ASEAN về quy mô, giữ vị trí chủ chốt trong vận tải hàng không Tiểu vùng; xây dựng Vietnam Airlines thành thương hiệu có uy tín của Việt Nam trên thị trường. Phấn đấu đến năm 2015 chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Vietnam Airlines thuộc loại khá trong khu vực, mang bản sắc văn hóa Việt Nam đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, đạt tiêu chuẩn 4 sao; đến năm 2020 trở thành hãng hàng không được ưa chuộng ở châu Á về chất lượng dịch vụ trên không và mặt đất.

Lê Tùng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.300 ▲500K 81.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,910 ▲20K 8,100 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 7,910 ▲20K 8,100 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 7,910 ▲20K 8,100 ▲20K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,100 ▲200K 81,100 ▲200K
SJC 5c 79,100 ▲200K 81,120 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,100 ▲200K 81,130 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,746.30 15,905.35 16,416.24
CAD 17,788.18 17,967.86 18,545.00
CHF 26,675.39 26,944.84 27,810.33
CNY 3,359.56 3,393.49 3,503.02
DKK - 3,529.14 3,664.43
EUR 26,123.05 26,386.92 27,556.48
GBP 30,490.18 30,798.16 31,787.43
HKD 3,088.24 3,119.43 3,219.63
INR - 296.48 308.35
JPY 158.88 160.48 168.16
KRW 15.92 17.68 19.29
KWD - 80,418.21 83,636.45
MYR - 5,184.94 5,298.23
NOK - 2,247.55 2,343.06
RUB - 256.11 283.53
SAR - 6,591.62 6,855.41
SEK - 2,284.40 2,381.48
SGD 17,924.11 18,105.16 18,686.71
THB 601.12 667.91 693.52
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,927 16,027 16,477
CAD 18,001 18,101 18,651
CHF 26,915 27,020 27,820
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,546 3,676
EUR #26,353 26,388 27,648
GBP 30,916 30,966 31,926
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.45 160.45 168.4
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,256 2,336
NZD 14,603 14,653 15,170
SEK - 2,284 2,394
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.21 671.55 695.21
USD #24,545 24,625 24,965
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24585 24635 24975
AUD 15962 16012 16415
CAD 18040 18090 18497
CHF 27163 27213 27616
CNY 0 3395.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26552 26602 27112
GBP 31086 31136 31598
HKD 0 3115 0
JPY 161.79 162.29 166.8
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18227 18227 18588
THB 0 639.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 15:00