Xăng dầu đã thực sự vận hành theo cơ chế thị trường?

17:46 | 20/12/2012

607 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Đó là chủ đề chung được độc giả thắc mắc tại buổi giao lưu trực tuyến về "Minh bạch hóa giá xăng dầu theo cơ chế thị trường" diễn ra chiều 20/12.

Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Cẩm Tú, Phó Cục trưởng phụ trách Cục quản lý giá Bộ Tài chính Nguyễn Anh Tuấn, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) Bùi Ngọc Bảo tham dự cuộc tọa đàm.

Người dân mong muốn minh bạch thị trường xăng dầu.

Petrolimex không độc quyền thị phần

Có nhiều ý kiến cho rằng Tập đoàn Xăng dầu Petrolimex độc quyền hoặc thuộc nhóm có vị trí thống lĩnh thị trường trong kinh doanh xăng dầu, do vậy việc giao quyền cho doanh nghiệp tự quyết định giá là đi ngược với nguyên lý quản lý.

Khi đó, với việc giao quyền cho các doanh nghiệp tự định giá thì khó có cơ hội giảm giá xăng dầu trong nước khi giá thế giới giảm và ngược lại, khó có thể đẩy giá xăng dầu trong nước tăng ngay khi giá thế giới vừa tăng.

Về vấn đề này, Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Cẩm Tú khẳng định, đối với trường hợp của Tập đoàn Xăng dầu Petrolimex có 2 điều kiện cần xem xét. Thứ nhất, khi nước ta còn trong cơ chế kinh tế bao cấp thì Petrolimex là đơn vị duy nhất cung cấp xăng dầu cho cả nước.  Đến nay, chúng ta đã có 13 đơn vị đầu mối cung cấp xăng dầu và cần nhiều hơn nữa.

Thứ hai, chúng ta tiến từ việc Nhà nước định giá, đến nay doanh nghiệp được định giá 7% trở xuống, khi chúng ta có 13 đầu mối thì việc tự định giá này được thực hiện nhiều hơn.

Về vấn đề độc quyền, ông Nguyễn Cẩm Tú cho rằng cần phân tích 2 vấn đề là: thị phần và định giá. Ông khẳng định: “Petrolimex hiện nay còn 48% thị phần, rõ ràng từ 100% xuống 48% là bước tiến dài”.

Về định giá, từ ngày 1/10/2009, khi Nghị định 84 có hiệu lực đến nay, cơ bản là hoạt động định giá vẫn là do Nhà nước điều tiết (40 tháng), doanh nghiệp mới chỉ có 2 tháng nên việc độc quyền là khó xảy ra.

Là cơ quan đầu mối kinh doanh xăng dầu lớn nhất cả nước, ông Bùi Ngọc Bảo, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) cho rằng chỉ nói “minh bạch hoá xăng dầu theo Nghị định 84” sẽ không đầy đủ, vì lộ trình của Chính phủ điều hành xăng dầu theo thị trường thì từ Quyết định 187 năm 2003, khi đó quản lý giá xăng dầu với tinh thần minh bạch, công khai, tiếp cận với giá thị trường.

Theo ông, trong chủ trương kinh doanh xăng dầu thì trong Quyết định 187, Nghị định 55 (năm 2007) và sửa đổi bằng nghị định 84 (2009) đây là lộ trình trong 10 năm. Ông Bảo cho rằng: “Đối với Petrolimex từ một đơn vị trước năm 1990 độc quyền 100% có trách nhiệm cung ứng theo kế hoạch Nhà nước thì đến nay, chúng ta đã tạo ra thị trường và bản thân Petrolimex cũng chủ động tạo khoảng trống cho thị trường cho các doanh nghiệp khác”.

Từ việc chỉ có 1 đơn vị cung ứng xăng dầu duy nhất, tới nay nước ta đã có 13 đầu mối, hàng ngàn doanh nghiệp với 13.000 cửa hàng trong đó Petrolimex có 2.500, tất cả doanh nghiệp đầu mối khoảng trên 3.000. Như vậy thị trường xăng dầu đã có khả năng xác lập. Vấn đề còn lại là vận hành như thế nào để tạo ra thị trường thực thụ.

Thông báo rõ giá xăng

Về vấn đề tính minh bạch của giá xăng dầu, ông Nguyễn Anh Tuấn (Phó Cục trưởng Cục quản lý giá Bộ Tài chính) cho rằng Nhà nước đã ban hành cơ chế rõ ràng, Chính phủ đã ban hành Nghị định 84, các bộ, ngành cũng ban hành những Thông tư hướng dẫn, điển hình như Bộ Tài chính ban hành Thông tư 234 quy định cụ thể về cấu thành giá, quỹ bình ổn giá...

Thứ hai, mỗi lần điều hành giá, Bộ Tài chính đều họp báo thông tin về cách tính giá, điều hành giá, về các công cụ điều tiết, giải thích cụ thể tại sao. Và thứ ba, Bộ Tài chính tổ chức các cuộc thanh tra và kết quả thanh tra, kiểm tra đều được công khai qua báo chí để người dân nắm được.

Về vấn đề minh bạch, ông Tuấn cho biết Bộ Tài chính đều có thông báo rõ ràng các chi phí cấu thành giá, ví dụ giá cơ sở...

Khi được hỏi về vấn đề minh bạch về giá xăng dầu, ông Nguyễn Cẩm Tú nhấn mạnh: “Những ai cho rằng giá xăng dầu không minh bạch, xin dành 1 giây đồng hồ, giở bất cứ một tờ Thị trường nào ban hành vào bất cứ ngày nào, trong đó đều công bố rõ giá cơ sở của xăng dầu vào đúng ngày hôm đó, theo đúng công thức của Bộ Tài chính. Do vậy, không thể nói là không minh bạch”.

Về chu kỳ tính giá, ông Nguyễn Anh Tuấn cho rằng khoảng 10 ngày phù hợp hơn với tín hiệu thị trường thế giới. Trong Nghị định 84 cũng có quy định tối thiểu 10 ngày các doanh nghiệp mới được tăng giá và tối đa 10 ngày phải giảm theo tín hiệu thị trường thế giới. Có lẽ giảm chu kỳ tính giá độ 15 ngày.

Thứ trưởng Nguyễn Cẩm Tú nhận định: Bộ Công Thương đặc biệt quan tâm một số vấn đề khác là đảm bảo nguồn cung, dự trữ khi thị trường bất ổn, hệ thống cung ứng. Chúng ta phải có một lượng dữ trữ nhất định. Một là Nhà nước bỏ tiền ra. Hai là doanh nghiệp kinh doanh phải dự trữ. Trong tình hình hiện nay, nguồn lực Nhà nước có hạn nên Nhà nước dự trữ không nhiều.

Chúng ta phải giao nhiệm vụ dự trữ cho doanh nghiệp trong 30 ngày. Tuy nhiên, trong tình hình thị trường xăng dầu gần đây, 30 ngày có thể không đảm bảo an ninh năng lượng, Nhà nước đã tính đến khả năng dự trữ 45 ngày.

 

Nhóm phóng viên Petrotimes

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:45