Lật mặt "thủ đoạn" làm sai lệch số liệu tài chính

07:34 | 01/12/2012

2,623 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Báo cáo tài chính (BCTC) là tài liệu quan trọng ghi nhận tình hình hoạt động của mỗi doanh nghiệp (DN). Đó cũng là cơ sở để các nhà đầu tư (NĐT) đánh giá về giá trị cổ phiếu trên thị trường. Tuy nhiên, BCTC sơ bộ nhiều DN có kết quả khác biệt khá lớn sau khi có kết quả kiểm toán chính thức...

Điều chỉnh lãi/lỗ tùy theo yêu cầu

Nếu như vài năm về trước, tình hình kinh tế còn thuận lợi, các DN hầu như dễ dàng đạt được mức lợi nhuận cao so với kế hoạch. Để giảm gánh nặng trong các năm sau, ban lãnh đạo (BLĐ) các DN này thường tìm cách giấu lợi nhuận của mình, không hạch toán hết lợi nhuận trong năm tài chính mà có thể hạch toán từ từ hoặc chuyển sang năm sau.

Căn nguyên của sự việc này bắt nguồn từ việc đối phó với áp lực thực hiện kế hoạch năm sau hay nghĩa vụ nộp thuế thu nhập DN hoặc nhằm trục lợi từ các chính sách ưu đãi khác của nhà nước dành cho các DN.

Tuy nhiên, với tình hình kinh tế suy thoái hiện tại, khó khăn đang chồng chất lên các DN. Bài toán đau đầu với các DN lúc này là làm sao hoàn thành được chỉ tiêu hoạt động đã đề ra.

Diễn biến trên thị trường chứng khoán (TTCK) cho thấy, những cổ phiếu được định giá cao, phản ánh kỳ vọng lớn của NĐT đối với khả năng sinh lợi của DN, từ đó gây sức ép lên BLĐ phải tạo ra mức lợi nhuận đáp ứng kỳ vọng nếu như không muốn nhận những phản ứng tiêu cực. Ngoài ra, BLĐ cũng có thể là những người nắm giữ số lượng cổ phiếu lớn, họ cũng không muốn giá trị cổ phiếu của mình bị suy giảm, vì vậy, khi kết quả hoạt động không đạt kỳ vọng thì tìm cách điều chỉnh số liệu BCTC là lựa chọn của nhiều nhà quản lý.

Thông thường, số liệu BCTC sơ bộ được “xử lý” làm tăng doanh thu, lợi nhuận bằng cách cố tình ghi nhận doanh thu hay chi phí không đúng với kỳ mà nó phát sinh, giảm mức khấu hao, giảm mức dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, giảm dự phòng nợ khó đòi ở kỳ hiện tại, không ghi nhận chi phí khi tài sản/cổ phiếu đầu tư bị giảm giá xuống dưới giá trị thuần,…
Tất nhiên, cách “xử lý” này không làm tăng lợi nhuận mà đơn thuần kết chuyển lợi nhuận ở các kỳ sau lên kỳ hiện tại hoặc chuyển chi phí ra các kỳ sau. Các kỳ sau đó, BCTC lại tiếp tục được “xử lý” theo cách tương tự. Càng về sau, mức sai lệch số liệu giữa thực tế và BCTC càng lớn, đến thời điểm khi có báo cáo kiểm toán chính thức, lợi nhuận và chi phí thực buộc đưa vào báo cáo kiểm toán. Kết quả này sụt giảm rất nhiều so với các báo cáo sơ bộ trước đó.

Một cách thức khác cũng thường được áp dụng để chạy các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận đó là tạo ra các “giao dịch ảo”, ngắn hạn và ít có tác dụng lâu dài cho DN. Kỹ thuật thường sử dụng là tạo ra các giao dịch thông qua lập chứng từ bán hàng nhưng hàng hóa không được giao và đầu niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại…Tất cả những điều này sẽ khiến NĐT hiểu và kỳ vọng sai về kết quả hoạt động của DN.

Cái giá phải trả

Trên TTCK, không ít các cổ phiếu có hiện tượng “lệch” số liệu trước và sau kiểm toán. Điều đáng nói là lợi nhuận/cổ phần của DN là một trong nhưng tiêu chí quan trọng để định giá DN đó. Do vậy, các NĐT khi xem BCTC bị điều chỉnh sẽ không đánh giá đúng giá trị của DN và đưa ra các quyết định mua, bán cổ phiếu không hợp lý.

Trường hợp điển hình có thể kể đến là cổ phiếu Vinaconex (VCG). BCTC hợp nhất Quý III năm 2012 của DN này từ lãi chuyển sang lỗ khá nặng. Theo báo cáo, VCG lỗ lên đến 105,57 tỉ đồng, trong đó mức lỗ của công ty mẹ chiếm 85 tỉ đồng. Trong khi theo BCTC riêng lẻ công bố trước đó, VCG lãi ròng 49,34 tỉ đồng. Cần lưu ý rằng, đây không phải lần đầu tiên VCG bị vênh số liệu trước và sau kiểm toán. VCG đã từng gây ra cú sốc lớn cho NĐT vào năm 2009 và mới gần đây là năm 2011 đã ghi nhận lợi nhuận ròng sau kiểm toán giảm 10 lần từ 447 tỉ xuống 40,2 tỉ đồng. Liên tiếp tạo ra chênh lệch tăng/giảm lớn sau soát xét, liệu đây có phải là ý đồ có truyền thống của BLĐ DN này?!

Một trường hợp khác khá nóng thời gian gần đây là cổ phiếu Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (SBS). Theo BCTC có kiểm toán, lợi nhuận 2011 âm 788 tỉ đồng. Mức lỗ này tăng thêm 178,8 tỉ đồng so với BCTC trước kiểm toán, đẩy tổng chi phí hoạt động lên 1.654,6 tỉ đồng là nguyên nhân chính đưa lỗ của SBS tăng thêm. Với khoản lỗ rất lớn kể trên, SBS hiện tại đã “cháy” vốn chủ sở hữu và đang là DN đứng đầu về mức lỗ trên TTCK Việt Nam. Rõ ràng chỉ trong một thời gian ngắn kết quả kinh doanh của SBS đã đảo chiều nhanh chóng. Nhiều khả năng, BCTC DN này liên tiếp bị thổi phồng qua nhiều năm và chỉ đến khi gặp khủng hoảng, việc gian lận này mới bị phát giác.

Đối với SBS, không dừng lại ở tài liệu tố cáo BLĐ tiền nhiệm của SBS đã không nghiêm túc trong quá trình điều hành, giấu lỗ trong thời gian dài, bản thân giá cổ phiếu SBS đã giảm sàn hàng chục phiên liên tiếp (hiện chỉ hơn 1.000đ/cp) và SBS đang bị kiểm soát đặc biệt, hạn "thử thách" kéo dài đến 28-2-2013, nguy cơ hủy niêm yết đang hiện hữu.

Như vậy, ngoài những thiệt hại khi giảm giá cổ phiếu đối với các NĐT, cái giá mà những DN có cách làm không minh bạch này phải trả rất lớn khi đánh mất hình ảnh của mình trước cổ đông, các NĐT và xa hơn là đối diện với vi phạm pháp luật.

Quy định hiện tại yêu cầu các DN niêm yết công bố số liệu sơ bộ BCTC định kỳ, trong khi kết quả kiểm toán chính thức của báo cáo chỉ được phát hành sau đó một thời gian. Kẽ hở này cho phép BLĐ hay người liên quan các DN này có thể lợi dụng BCTC sơ bộ để làm giá cổ phiếu. Vì vậy, cách phòng vệ hiệu quả nhất của các NĐT là cẩn trọng trước những DN có truyền thống gian lận BCTC và cố gắng phân tích, lựa chọn cổ phiếu minh bạch thông tin kiểm toán.

Thành Trung

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,292 16,392 16,842
CAD 18,291 18,391 18,941
CHF 27,304 27,409 28,209
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,340 31,390 32,350
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.55 159.55 167.5
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,863 14,913 15,430
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,196 18,296 19,026
THB 631.55 675.89 699.55
USD #25,149 25,149 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00